Hiển thị các bài đăng có nhãn Thi vào 10 chuyên lý. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thi vào 10 chuyên lý. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 26 tháng 7, 2025

Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025

Kỳ thi vào lớp 10 chuyên luôn là một cột mốc quan trọng, đánh dấu nỗ lực và khát vọng chinh phục tri thức của mỗi học sinh. Để hỗ trợ các em trong hành trình này, chúng tôi xin giới thiệu Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025. Đây là một tài liệu tham khảo cực kỳ giá trị, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi vào lớp 10 chuyên lý, rèn luyện kỹ năng giải bài và củng cố kiến thức.

Đặc biệt, Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025 có ý nghĩa rất lớn bởi đây là đề thi đầu tiên được biên soạn theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Điều này đồng nghĩa với việc đề thi sẽ tích hợp các kiến thức mới, nổi bật như Cơ năngKhúc xạ ánh sáng, vốn là những phần trọng tâm trong chương trình mới. Việc ôn luyện với đề thi này sẽ giúp các em tự tin hơn khi đối mặt với những thử thách thực tế trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt được kết quả cao nhất!

Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025

Phần 1: Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025

Câu 1 (2,5 điểm)

1) Một hòn bi có khối lượng 30 g được ném thẳng đứng lên cao với tốc độ 6 m/s từ độ cao 1,5 m so với mặt đất. Bỏ qua sức cản của không khí, chọn gốc thế năng tại mặt đất.
a) Tính cơ năng của hòn bi ở độ cao 1,5 m.
b) Xác định độ cao lớn nhất mà hòn bi đạt được.
c) Khi thế năng bằng 2 lần động năng thì tốc độ của hòn bi là bao nhiêu?

2) Một toà nhà cao 9 tầng, mỗi tầng cao 3,5 m, có một thang máy chở tối đa được 8 người, mỗi người có khối lượng trung bình \( m_\mathrm{ng} = 50\,\mathrm{kg} \). Mỗi chuyến thang máy chuyển động đều từ tầng 1 lên tầng 9 nếu không dừng ở các tầng khác thì mất thời gian 80 giây, biết khi thang máy không chở người có khối lượng \( m_\mathrm{tm} = 300\,\mathrm{kg} \). Bỏ qua lực cản chuyển động của thang máy. Tính công suất tối thiểu của động cơ thang máy.

Câu 2 (1,5 điểm)

Một bình nhiệt lượng kế khối lượng \( m_1 = m \) chứa một lượng nước có khối lượng \( m_2 = 2m \), hệ thống đang có nhiệt độ \( t_1 = 10\,^\circ\!\text{C} \). Người ta thả vào bình một cục nước đá khối lượng \( M \), nhiệt độ \( t_2 = -5\,^\circ\!\text{C} \), khi cân bằng nhiệt cục nước đá chỉ tan một nửa khối lượng của nó. Sau đó rót thêm một lượng nước ở nhiệt độ \( t_3 = 50\,^\circ\!\text{C} \), có khối lượng bằng tổng khối lượng của nước và nước đá đã có trong bình. Nhiệt độ cân bằng của hệ lúc này là $t = 20\,^\circ\!\text{C}$. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh, coi thể tích của bình đủ lớn, nhiệt dung riêng của nước và nước đá lần lượt là \( c_1 = 4200\, \text{J}\!/\!(\text{kg}\! \cdot\! \text{độ}) \), \( c_2 = 2100\, \text{J}\!/\!(\text{kg}\! \cdot\! \text{độ}) \), nhiệt nóng chảy của nước đá là \( \lambda = 3{,}4\!\cdot\!10^5\, \text{J}\!/\!\text{kg} \). Xác định nhiệt dung riêng của chất làm nhiệt lượng kế.

Câu 3 (3,0 điểm)

Cho mạch điện như Hình 1. Hiệu điện thế không đổi $U=7\ \mathrm{V}$. Các điện trở $R_1\ =\ 3\,\Omega\ $, $R_2 = 6\,\Omega$. Biến trở $\text{AB}$ là một dây dẫn có điện trở suất $\rho = 4\!\cdot\!10^{-6}\,\Omega\!\cdot\!\text{m}$, có chiều dài $l=AB=1{,}5\, \text{ml}$, tiết diện đều $S = 1\,\text{mm}^2$. Ampe có điện trở không đáng kể.

Mạch điện cho câu 3 Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025
Hình 1. Mô tả ngắn gọn cho ảnh

1) Tính điện trở toàn phần của biến trở $\text{AB}$.
2) Xác định vị trí con chạy $\text{C}$ để số chỉ của ampe kế bằng không.
3) Khi con chạy $\text{C}$ ở vị trí mà $AC=2CB$ thì ampe kế chỉ giá trị bao nhiêu?
4) Xác định vị trí con chạy $\text{C}$ để ampe kế chỉ $\frac{1}{3}\ \text{A}$.

Câu 4 (2,0 điểm)

1) Chiếu một tia sáng $\text{SI}$ từ không khí vào một môi trường có chiết suất \( n_2 = \sqrt{3} \), sao cho tia tới $\text{SI}$ hợp với mặt phân cách giữa hai môi trường một góc \( \alpha = 30^\circ \) như Hình 2. Coi tốc độ của ánh sáng trong không khí là \( c = 3{,}10^8\ \text{m}\!/\text{s} \), chiết suất của không khí \( n_1 = 1 \).

Hình 2: Hiện tượng khúc xạ trong Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025
Hình 2. Tia tới nghiêng góc $\alpha$ với mặt phân cách giữa hai môi trường.

a) Tính tốc độ của ánh sáng khi truyền trong môi trường có chiết suất \( n_2 \).
b) Tính góc khúc xạ và vẽ tia khúc xạ của tia tới $\text{SI}$.

2) Cáp quang dùng để dẫn ánh sáng được ứng dụng nhiều trong thực tế, như dùng để nội soi quan sát các bộ phận bên trong cơ thể, truyền dẫn tín hiệu Internet,... Cáp quang được ghép từ rất nhiều sợi quang tạo thành bó. Mỗi sợi quang có dạng hình trụ, gồm phần lõi ở giữa có chiết suất \( n_1 \) và phần vỏ bên ngoài có chiết suất \( n_2 \ (n_2 \lt n_1) \) như Hình 3.

Hình 3: Tia sáng truyền trong sợi quang lõi chiết suất n1, vỏ chiết suất n2 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025
Hình 3. Đường truyền của chùm tia sáng trong sợi quang.

Tia sáng được chiếu từ bên ngoài vào một đầu sợi quang, khúc xạ vào trong lõi, sau đó phản xạ toàn phần trên mặt phân cách giữa lõi và vỏ. Sau nhiều lần phản xạ toàn phần bên trong lõi, tia sáng đi ra ngoài qua đầu bên kia.

Hình 4: Tia sáng truyền trong sợi quang lõi chiết suất n1, vỏ chiết suất n2 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025
Hình 4. Tia sáng tới hội tụ tại mặt trước của sợi quang

Giả sử có một sợi quang hình trụ, phần lõi có chiết suất \( n_1 = 1{,}5 \) và phần vỏ có chiết suất \( n_2 = \sqrt{2} \). Chiếu chùm tia sáng tới hội tụ tại mặt trước của sợi quang với góc \( 2\alpha \) như Hình 4. Hãy xác định góc \( \alpha \) để các tia sáng của chùm tia sáng truyền đi được trong lõi sợi quang.

Cho biết: Với \( \beta \) là một góc bất kỳ trong tam giác thì \( \sin^2 \beta + \cos^2 \beta = 1 \). Với \( 0 < \alpha, \beta < 90^\circ \) và \( \alpha < \beta \) thì \( \sin \alpha < \sin \beta \).

Câu 5 (1,0 điểm)

Cho một ampe kế có điện trở khác không, một vôn kế không lí tưởng, một nguồn điện không đổi, một điện trở có giá trị \( R_x \) chưa biết và các dây dẫn có điện trở rất nhỏ. Hãy trình bày cách đo chính xác giá trị điện trở \( R_x \).

------------ HẾT ------------

Phần 2: Đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết Đề thi vào lớp 10 chuyên lí trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Trị (Quảng Bình cũ) năm 2025

Thứ Năm, 6 tháng 6, 2024

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN LÝ QUẢNG BÌNH NĂM 2024

Tháng Sáu rực rỡ, kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tỉnh Quảng Bình năm 2024 đã được diễn ra, với bao lo âu, hi vọng của các em học sinh và phụ huynh. Đặc biệt là các em học sinh thi vào các lớp 10 Chuyên, trong đó có gần 100 em thi vào lớp 10 chuyên Lý.
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyê Lý năm 2024 bám sát chương trình Vật lý THCS, với cấu trúc quen thuộc gồm 5 câu hỏi Cơ, Nhiệt, Điện, Quang, Phương án thực hành, thời gian làm bài 150 phút. Mặc dù nhìn qua có vẻ rất quen, nhưng đòi hỏi thí sinh phải có tư duy logic, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề tốt.
Hiện nay, đáp án chính thức cho đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên Lý tỉnh Quảng Bình 2024 vẫn chưa được công bố. Tuy nhiên, bài viết này sẽ chia sẻ với các bạn lời giải chi tiết, dự đoán cách cho điểm để học sinh và phụ huynh tham khảo.



Các đề thi vào lớp 10 chuyên lý chất lượng đáng làm thử



1K Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình 2024

Câu I (2,5 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình 2024

Xe đạp I xuất phát từ A chuyển động thẳng đều đến B với vận tốc $v_\text{I}$. Cùng lúc đó tại B có 3 xe đáp II, III, IV bắt đầu chuyển động thẳng đều với vận tốc có độ lớn tương ứng $v_\text{II}=v_\text{III}=v_\text{IV}$. Xe II chuyển động theo hướng BA, sau 20 phút gặp xe I. Xe III chuyển động theo hướng AB, sau 2 giờ 20 phút thì gặp xe I. Xe IV chuyển động theo hướng BC vuông góc với BA tạ B. Biết khoảng cách $AB = 7\ \text{km}$.

  1. Tính các vận tốc $v_\text{I}$, $v_\text{II}$.

  2. Sau bao lâu kể từ lúc xuất phát, khoảng cách giữa xe I và xe IV là ngắn nhất. Khoảng cách ngắn nhất này bằng bao nhiêu?

1. Các vận tốc $v_\text{I}$, $v_\text{II}$
Đặt $v=v_\text{II}=v_\text{III}=v_\text{IV}$
+ Xe I và xe I và xe II gặp nhau sau thời gian $t_{12}=\frac{1}{3}\ \text{h}$: $$v_\text{I}+v=\frac{AB}{t_{12}}=\frac{7}{\frac{1}{3}}$$ + Xe I đuổi kịp xe III sau thời gian $t_\text{13}=\frac{7}{3}\ \text{h}$: $$v_\text{I}-v=\frac{AB}{t_{13}}=\frac{7}{\frac{7}{3}}$$ Từ hai phương trình trên ta suy ra $$v_\text{I}=12\ \text{km/h}\\ v=9\ \text{km/h} $$ 2. Khoảng cách nhỏ nhất giữa I và IV

Khoảng cách giữa xe I và xe IV tại thời điểm t - câu I - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

Sau thời gian $t$ kể từ khi xuất phát, xe I đã đi được quãng đường $$AA_t=v_\text{I}t=12t$$ và xe IV đã đi được quãng đường $$BB_t=vt=9t$$ Khoảng cách giữa hai xe lúc đó là \begin{align} d&=\sqrt{\left(A_tB\right)^2+\left(BB_t\right)^2}\\ &=\sqrt{\left(7-12t\right)^2+\left(9t\right)^2}\\ &=\sqrt{\frac{1}{25}\left(75t-28\right)^2+\frac{441}{25}} \end{align} Ta thấy rằng $$d\le\sqrt{\frac{441}{25}}=4.2\ \text{km}$$ Khi đó \begin{align} t&=\frac{28}{75}\ \text{h}\\ &=22.4\ \text{min} \end{align}

Câu II (2,0 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình 2024

Có một số chai đựng chất lỏng hoàn toàn giống nhau, đều đang ở nhiệt độ $t_x\ ^\text{o}\text{C}$. Người ta thả lần lượt từng chai vào một bình cách nhiệt chứa nước, khi cân bằng nhiệt thì lấy ra và thả chai khác vào. Nhiệt độ nước ban đầu trong bình là $t_0=36\ ^\text{o}\text{C}$, nhiệt độ chai thứ nhất khi lấy ra là $t_1=33\ ^\text{o}\text{C}$, nhiệt độ chai thứ hai khi lấy ra là $t_2=30.5\ ^\text{o}\text{C}$. Bỏ qua sự hao phí nhiệt.

  1. Tính nhiệt độ $t_x$.

  2. Tìm biểu thức nhiệt độ của chai thứ $n$ khi lấy ra. Đến chai thứ bao nhiêu thì khi lấy ra nhiệt độ nước trong bình bắt đầu nhỏ hơn $25\ ^\text{o}\text{C}$?

1. Nhiệt độ ban đầu của các chai chất lỏng $t_x$
Các phương trình cân bằng nhiệt của chai thứ nhất và chai thứ hai đối với nước trong bình: \begin{align} q\left(33-t_x\right)&=q'\left(36-33\right)\\ q\left(30.5-t_x\right)&=q'\left(33-30.5\right) \end{align} Trong đó $q$ và $q'$ lần lượt là nhiệt dung của một chai chất lỏng và của bình nước.
Chia hai phương trình vé theo vế, ta được: $$\frac{33-t_x}{30.5-t_x}=\frac{36-33}{33-30.5}$$ Bấm máy tính ta được ngay $$t_x=18\ ^\text{o}\text{C}$$ 2. Nhiệt độ cân bằng sau khi thả vào và lấy ra $n$ chai chất lỏng
$$ k=\frac{q'}{q}=5 $$ Loại bài toán quy nạp này, ta cần phải viết các phương trình dưới dạng tổng quát, không nên thay số vào ngay. \begin{align} q\left(t_1-t_x\right)&=q'\left(t_0-t_1\right)\\ \Rightarrow t_1&=\frac{q't_0+qt_x}{q+q'}\\ &=\frac{\left(q't_0-q't_x\right)+\left(q't_x+qt_x\right)}{q+q'}\\ &=\frac{q'}{q+q'}\left(t_0-t_x\right)+t_x \end{align} Khi lấy chai chất lỏng thứ hai khỏi bình nước, phương trình cân bằng nhiệt là \begin{align} q\left(t_2-t_x\right)&=q'\left(t_1-t_2\right)\\ \Rightarrow t_2&=\frac{q't_1+qt_x}{q+q'}\\ &=\frac{\left(q't_1-q't_x\right)+\left(q't_x+qt_x\right)}{q+q'}\\ &=\frac{q'}{q+q'}\left(t_1-t_x\right)+t_x \end{align} Lấy $t_1$ từ trên thay xuống phương trình này ta được $$t_2=\left(\frac{q'}{q+q'}\right)^2\left(t_0-t_x\right)+t_x$$ Đến đây ta có thể quy nạp được rồi, đó là \begin{align} t_n&=\left(\frac{q'}{q+q'}\right)^n\left(t_0-t_x\right)+t_x\\ &=\left(\frac{1}{1+\frac{q}{q'}}\right)^n\left(t_0-t_x\right)+t_x\\ &=\left(\frac{1}{1+\frac{1}{5}}\right)^n\left(36-18\right)+18\\ &=18\left(\frac{1}{6^n}+1\right) \end{align} Với điều kiện $t_n\le 25\ ^\text{o}\text{C}$ thì $$ 18\left[\left(\frac{5}{6}\right)^n+1\right]\le 25\ ^\text{o}\text{C}\\ \Rightarrow \left(\frac{6}{5}\right)^n\ge \frac{18}{7} $$ Bấm máy tính (khi mấm máy tính thi ta thay $n$ là $x$): $$ \left(\frac{6}{5}\right)^x=\frac{18}{7} $$ Ta được $n\approx 5.18$
Suy ra $n\ge 5.18$, do $n$ là số nguyên nên $n_\text{min}=6$.

Câu III (2,5 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình 2024

Cho mạch điện như Hình 1. Hiệu điện thế đặt vào hai đầu A, B có giá trị $U$ không đổi. Biết $R_1=R_2=R_3=R_4=R_0$.

Mạch điện - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024
  1. Mắc vào hai điểm B, D một ampe kế lí tưởng.

    1. Tìm điện trở tương đương của đoạn mạch AB theo $R_0$

    2. Tìm số chỉ ampe kế theo $U$ và $R_0$

  2. Tháo ampe kế ra khỏi B, D. Dùng vôn kế có điện trở $R_\text{V}=r_0$ lần lượt đo hiệu điện thế hai đầu các điện trở $R_1$, $R_2$ thì số chỉ vôn kế tương ứng là $U_{\text{V}1}$, $U_{\text{V}2}$. Tìm tỉ số $\frac{U_{\text{V}1}}{U_{\text{V}2}}$.

  3. Dùng vôn kế nói trên đo hiệu điện thế hai đầu A, B thì số chỉ vôn kế là $100\ \text{V}$. Sau đó lần lượt đo hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở thì thu được số liệu như bảng bên. Biết rằng trong các số liệu ở bảng bên chỉ có một giá trị bị ghi sai. Tính tỉ số $\frac{R_0}{r_0}$.

Bảng ghi lại các số chỉ vôn kế - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

1. Mắc vào hai điểm B, D một ampe kế lí tưởng
a. Điện trở tương đương
Hai điểm B và D có thể chập lại với nhau, khi đó $$\left[\left(R_4//R_2\right)\text{nt}R_1\right]//R_3$$ \begin{align} R_{24}&=\frac{R_0}{2}\\ R_{124}&=R_1+R_{24}=R_0+\frac{R_0}{2}\\ &=\frac{3R_0}{2}\\ R_\text{tđ}&=\frac{R_{124}R_3}{R_{124}+R_3}\\ &=\frac{1.5R_0R_0}{1.5R_0+R_0}\\ &=0.6R_0 \end{align} b. Số chỉ ampe kế

Mạch điện được vẽ lại với hai điểm B và D trùng nhau- câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

Các điện trở bằng nhau nên \begin{align} I_3&=\frac{U}{R_3}\\ &=\frac{U}{R_0}\\ I_1&=\frac{U}{R_{124}}\\ &=\frac{U}{\frac{3R_0}{2}}=\frac{2U}{3R_0}\\ I_2&=I_4=\frac{I_1}{2}\\ &=\frac{U}{3R_0} \end{align}

Dòng điện chạy qua ampe kế được thể hiện ở mạch điện đầy đủ - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

Từ Hình 3.2 ta suy ra số chỉ ampe kế $$ I_\text{A}=I_3+I_4=\frac{4U}{3R_0} $$ 2. Tỉ số $\frac{U_{\text{V}1}}{U_{\text{V}2}}$
Để đo hiệu điện thế hai đầu $R_1$, ta phải nối vôn kế song song với $R_1$:

Vôn kế mắc đo hiệu điện thế của R1 - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

\begin{align} R_\text{AC}&=\frac{2R_0.R_0.r_0}{2R_0R_0+R_0r_0+r_02R_0}\\ &=\frac{2R_0r_0}{2R_0+3r_0} \end{align} \begin{align} \frac{U_\text{AC}}{R_\text{AC}}=\frac{U_\text{CB}}{R_0}=\frac{U}{R_\text{AC}+R_0} \end{align} \begin{align} U_{\text{V}1}&=U_\text{AC}=\frac{R_\text{AC}U}{R_\text{AC}+R_0}\\ &=\frac{2r_0U}{2R_0+5r_0} \end{align} Để đo hiệu điện thế hai đầu $R_2$, ta phải nối vôn kế song song với $R_2$:

Vôn kế mắc đo hiệu điện thế của R2 - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

\begin{align} R_\text{AC}&=\frac{2R_0.R_0}{2R_0+R_0}\\ &=\frac{2R_0}{3}\\ R_\text{CB}&=\frac{R_0.r_0}{R_0+r_0} \end{align} \begin{align} \frac{U_\text{AC}}{R_\text{AC}}=\frac{U_\text{CB}}{R_\text{CB}}=\frac{U}{R_\text{AC}+R_\text{CB}} \end{align} \begin{align} U_{\text{V}2}&=U_\text{CB}=\frac{R_\text{CB}U}{R_\text{AC}+R_\text{CB}}\\ &=\frac{3r_0U}{2R_0+5r_0} \end{align} Tỉ số cuối cùng cần tìm $$ \frac{U_{\text{V}1}}{U_{\text{V}2}}=\frac{2}{3} $$ 3. Tỉ số $\frac{R_0}{r_0}$
Theo kết quả của ý 2. thì $\frac{U_{\text{V}1}}{U_{\text{V}2}}=\frac{2}{3}$, trong khi các giá trị ở bảng là $U_{\text{V}1}=24\ \text{V}$ và $U_{\text{V}2}=26\ \text{V}$, không trùng nhau. Vậy một trong hai giá trị đầu của bảng là sai.
Giả sử giá trị $U_{\text{V}1}=24\ \text{V}$ đúng, ta suy ra $$ \frac{2r_0U}{2R_0+5r_0}=24\\ x=\frac{R_0}{r_0}=\frac{5}{3} $$ Khi đó, nếu mắc vôn kế $r_0$ song song với $R_3$ hay $R_4$ đều như nhau. Xét trường hợp $r_0$ song song với $R_3$: $$ R_\text{AD}=\frac{\frac{3}{5}R_0^2}{\frac{3}{5}R_0+R_0}=\frac{3R_0}{8}\\ R_\text{ADC}=\frac{3R_0}{8}+R_0=\frac{11R_0}{8}\\ R_\text{AC}=\frac{\frac{11R^2_0}{8}}{\frac{11R_0}{8}+R_0}=\frac{11R_0}{19}\\ \frac{U_\text{AD}}{R_\text{AD}}=\frac{U_\text{DC}}{R_\text{DC}}=\frac{U_\text{AC}}{R_\text{AD}+R_\text{DC}}\\ $$ \begin{align} \Rightarrow U_\text{AC} &= \left(1+\frac{R_\text{DC}}{R_\text{AD}}\right)U_\text{AC}\\ &=\left(1+\frac{R_0}{\frac{3R_0}{8}}\right).10\\ &=\frac{110}{3}\ \text{V} \end{align} $$ \frac{U_\text{AC}}{R_\text{AC}}=\frac{U_\text{CB}}{R_\text{CB}}=\frac{U_\text{AB}}{R_\text{AC}+R_\text{CB}}\\ $$ Với $U_\text{AC}=10\ \text{V}$ và $U_\text{AB}=100\ \text{V}$ thì phương trình này không đúng. Vậy giá trị ghi đúng phải là $$ U_{\text{V}2}=26\ \text{V}\\ \frac{3r_0.100}{2R_0+5r_0}=26\ \text{V}\\ \frac{R_0}{r_0}=\frac{85}{26} $$

Câu IV (2,0 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình 2024

Điểm sáng S nằm trước thấu kính cho ảnh S' như Hình 2. Hình chiếu của S và S' trên trục chính ($\Delta$) của thấu kính lần lượt là H và H' với $HH'=60\ \text{cm}$, $SH=S'H'=2\ \text{cm}$.

  1. Dựa vào tính chất của vật và ảnh, xác định loại thấu kính. Dùng kiến thức hình học, tính khoảng cách từ S tới thấu kính, từ S' tới thấu kính và tiêu cự của thấu kính.

  2. Điểm sáng S chuyển động đi lên theo phương hợp với trục chính của thấu kính một góc $\alpha=45^0$ từ vị trí ban đầu, với vận tốc không đổi $v=1,41\ \text{cm/s}$ đến vị trí $S_1$ cách thấu kính 27,5 cm. Tính vận tốc trung bình của ảnh S' trong thời gian chuyển động này.

Biết trục chính, vật và ảnh qua thấu kính - câu IV - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

1. Loại thấu kính và các kích thước
+ Ảnh ngược chiều vật là ảnh thật, suy ra thấu kính hội tụ.
+ Từ hình vẽ ta có $$ \frac{h'}{h}=\frac{d'}{d}=\frac{d'-f}{f}=1\\ HH'=d+d'=60\ \text{cm} \Rightarrow d=d'=30\ \text{cm}\\ f=15\ \text{cm} $$ 2. Vận tốc trung bình của ảnh

Sơ đồ quang học - câu IV - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình năm 2024

Do ảnh luôn là ảnh thật nên ta áp dụng được công thức của ý 1. $$ \frac{h'}{h}=\frac{d'}{d}=\frac{d'-f}{f}\\ $$ Ứng với $d=H_1O=27,7\ \text{cm}$ thì $$ d'=H_1'O=33\ \text{cm}\\ h'=H_1'S_1'=2.4\ \text{cm}\\ S'S_1'=\sqrt{H'H_1'^2+\left(H_1'S_1'-H'S'\right)^2}=3\ \text{cm}\\ SS_1=HH_1\sqrt{2}=3.53\ \text{cm}\\ \frac{v'}{v}=\frac{S'S_1'}{SS_1}\\ v'=1.41\times\frac{3}{3.53}=1.2\ \text{cm/s} $$

Câu V (1,0 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Quảng Bình 2024

Cho các dụng cụ thí nghiệm như sau: 1 chai dầu lạc, 1 cốc thủy tinh hình trụ thành mỏng có vạch chia tới milimet, một bình lớn đựng nước. Cho biết khối lượng riêng của nước là $D_0$. Hãy nêu phương án thí nghiệm để xác định khối lượng riêng của dầu lạc.

+ Đặt nhẹ nhàng chiếc cốc rỗng xuống nước để nó nổi trên mặt nước, khi cốc đứng yên cân bằng mực nước ở ngang vạch chia có giá trị $H$. Gọi $m$ là khối lượng của cốc, $S$ là diện tích đáy cốc. Phương trình cân bằng lực của cốc là: $$ 10m = 10D_0HS\\ \frac{m}{S}=D_0H $$ + Rót từ từ một lượng dầu lạc vào cốc sao cho cốc đựng dầu vẫn nổi trên mặt nước, khi đó mực dầu lạc trong cốc ta đọc được là $h_\text{t}$ và mực nước bên ngoài cốc ta cũng đọc được là $h_\text{n}$. Gọi $D$ là khối lượng riêng của dầu. Phương trình cân bằng lực của cốc dầu là: $$ 10\left(m+Dh_\text{t}S\right)=10D_0h_\text{n}S\\ \frac{m}{S}+Dh_\text{t}=D_0h_\text{n} $$ Thay $\frac{m}{S}=D_0H$ vào, biến đổi và suy ra được giá trị khối lượng riêng của dầu $$ D=D_0\frac{h_\text{n}-H}{h_\text{t}} $$ Đổ thêm dầu và làm tương tự, nhiều lần ta được nhiều giá trị khác nhau của $D$ do sai số. Lấy giá trị trung bình của các lần đo.



Nguyễn Đình Tấn giáo viên trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2024

Đề thi vào lớp 10 chuyên lý - Dạy học sáng tạo - 12 - 04 - 2024

Đề thi vào lớp 10 chuyên lý - Dạy học sáng tạo - 12 - 04 - 2024

Qua bao nhiêu tháng ngày học tập và rèn luyện, đến thời điểm này là lúc chúng ta thử sức, kiểm tra lại những kiến thức và kỹ năng đã tích lũy để bước đến kỳ thi vào lớp 10 chuyên Lý.

Bài thi thử vào lớp 10 chuyên Lý miễn phí này không chỉ là thước đo cho trình độ học tập của mỗi cá nhân mà còn là cơ hội để các em học sinh tự tin khẳng định năng lực bản thân, đồng thời rèn luyện bản lĩnh trước kỳ thi chính thức.

Cách thức làm bài thi thử

  • Thời gian: Không giới hạn

  • Đọc kĩ đề và giải ra giấy

  • Điền kết quả vào các ô trả lời ngắn phía cuối trang

  • Bấm vào nút XEM KẾT QUẢ để xem điểm


Đề thi thử vào lớp 10 chuyên Lý - 120424

Câu I. Cơ - 2,5 điểm

Hai chiếc thuyền đồng thời xuất phát từ cùng một điểm trên bến sông và chạy theo hai hướng ngược nhau: một chiếc thuyền đi xuôi dòng nước, chiếc kia đi ngược dòng nước. Vận tốc của các thuyền khi nước lặng là như nhau và bằng $5\ \mathrm{\mathrm{m/s}}$, vận tốc dòng nước là $2\ \mathrm{\mathrm{m/s}}$.

  1. Tính khoảng cách giữa hai thuyền sau thời gian $t_0=10\ \text{min}$ kế từ khi chúng xuất phát.

  2. Sau thời gian $t_1$ kể từ khi xuất phát thì thuyền đi xuôi dòng quay lại đi ngược dòng, sau thời gian $t_2$ kể từ khi xuất phát thì thuyền đi ngược dòng quay lại đi xuôi dòng. Hai thuyền trở lại điểm xuất phát cùng lúc sau 30 phút kể từ khi xuất phát.

    1. Tính $t_1$ và $t_2$.

    2. Tính khoảng cách lớn nhất giữa hai thuyền trong quá trình chuyển động.

Giả sử quỹ đạo của các thuyền nằm trên cùng một đường thẳng; có thể bỏ qua kích thước của các thuyền và bỏ qua thời gian đổi hướng chuyển động của các thuyền.

Câu II. Nhiệt - 2,0 điểm

Ông Năm chuẩn bị uống trà, tách trà có thể tích $V_1=0.2\ \ell$ và nhiệt độ $t_1=80\ \mathrm{\mathrm{°C}}$, bên trong có một chiếc thìa bằng kim loại. Bên cạnh ông ta là một cốc nước lạnh lớn có thể tích là $V_2=0.5\ \ell$ và nhiệt độ $t_2=10\ \mathrm{\mathrm{°C}}$. Để làm nguội chiếc thìa, ông Năm lấy thìa từ tách trà và nhúng nó vào cốc nước lạnh, chiếc thìa gần như nguội đi ngay lập tức (nhiệt độ của chiếc thìa và nhiệt độ của nước lạnh cân bằng nhau). Chiếc thìa kim loại có khối lượng $m_\mathrm{t}=50\ \mathrm{\mathrm{g}}$.

  1. Chiếc thìa đã truyền nhiệt lượng $Q_\mathrm{t}$ sang nước lạnh. Tính $Q_\mathrm{t}$.

  2. Ông Năm làm cho trà nguội đi một chút bằng cách lấy chiếc thìa từ cốc nước lạnh và bỏ nó vào tách trà. Khi trà và chiếc thìa cân bằng nhiệt thì trà đã nguội đi bao nhiêu $\mathrm{\mathrm{°C}}$?

  3. Ông Năm nghĩ, nếu cứ tiếp tục như vậy thì trà có thể nguội hoàn toàn. Trà có thể được làm lạnh đến nhiệt độ thấp nhất bằng bao nhiêu với cách sử dụng quy trình đã mô tả?

  4. Ông Năm đoán rằng mình phải lặp lại quá trình trao đổi nhiệt giữa trà và nước 29 lần thì nhiệt độ của trà sẽ đạt giá trị nhỏ nhất. Dự đoán của ông Năm đúng hay sai?

Cho các số liệu: Khối lượng riêng của nước là $D=1\ \mathrm{\mathrm{g/c}}\mathrm{m}^\mathrm{3}$, nhiệt dung riêng của nước là $c=4.182\ \mathrm{\mathrm{kJ/(kg}\cdot\mathrm{°C)}}$, nhiệt dung riêng của thìa kim loại $c_\mathrm{t}=423.6\ \mathrm{\mathrm{J/(kg}\cdot\mathrm{°C)}}$. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh, cốc và ngón tay ông Năm.

Câu III. Điện - 2,5 điểm

Trong mạch ở Hình 1, tất cả các ampe kế và các vôn kế đều lý tưởng, các điện trở đều giống nhau và giá trị của chúng được gọi là $R$. Các cực của mạch được nối với nguồn điện có hiệu điện thế không đổi $U$. Số chỉ ampe kế $\text{A}_2$ là $20\ \text{mA}$ và số chỉ vôn kế $\text{V}_2$ là $6\ \text{V}$.

Hình cho câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý - Dạy học sáng tạo - 12 - 04 - 2024

  1. Tìm số chỉ của ampe kế $\text{A}_1$, số chỉ của vôn kế $\text{V}_1$ và hiệu điện thế $U$.

  2. Tính giá trị điện trở $R$.

  3. Đổi chỗ giữa ampe kế $\text{A}_2$ và vôn kế $\text{V}_2$, tìm số chỉ các ampe kế và các vôn kế.

Câu IV. Quang - 2,0 điểm

Cho một thấu kính hội tụ $\text{L}_1$ và một thấu kính phân kì $\text{L}_2$ có cùng tiêu cự $f=10\ \mathrm{\mathrm{cm}}$. Ban đầu đặt một điểm sáng $\text{S}$ nằm trên trục chính của thấu kính hội tụ $\text{L}_1$, cách thấu kính $\text{L}_1$ một khoảng $d=15\ \mathrm{\mathrm{cm}}$, ảnh của $\text{S}$ được tạo bởi $\text{L}_1$ là $\text{S}_1$.

  1. Tính khoảng cách từ $\text{S}_1$ đến $\text{S}$.

  2. Đánh dấu vị trí của $\text{S}_1$, sau đó thay $\text{L}_1$ bằng $\text{L}_2$ và cố định $\text{S}$, ảnh của $\text{S}$ do $\text{L}_2$ tạo ra là $\text{S}_2$. Tính khoảng cách từ vị trí của $\text{S}_1$ đến $\text{S}_2$.

  3. Đặt hai thấu kính $\text{L}_1$ và $\text{L}_2$ sao trục chính của chúng trùng nhau. Cố định $\text{L}_1$, chiếu một tia sáng tới $\text{L}_1$ và song song với trục chính. Phải đặt $\text{L}_2$ cách $\text{L}_1$ một khoảng $\ell$ bằng bao nhiêu để tia sáng cuối cùng ló ra khỏi $\text{L}_2$ cũng song song với trục chính?

Câu V. Phương án thực hành - 1,0 điểm

Cho các dụng cụ sau:

  • Một nguồn điện

  • Một vôn kế

  • Một ampe kế

  • Dây nối

  • Một điện trở có giá trị điện trở $R_x$ chưa biết

Hãy trình bày phương án đo giá trị điện trở $R_x$.

Yêu cầu: Phương án thí nghiệm phải đảm bảo giảm thiểu sai số.

Trả lời ngắn Đề thi thử vào lớp 10 chuyên Lý - 120424

Hãy trả lời các câu hỏi bằng cách nhập kết quả mà em tìm được vào ô ngay sau câu hỏi và chú ý những điều sau đây:

  • Dấu phẩy (,) trong số thập phân chúng ta phải nhập bằng dấu chấm (.). Ví dụ, không nhập là 1,2 mà phải nhập là 1.2

  • Tất cả các giá trị phải làm tròn đến 1 chữ số thập phân sau dấu chấm. Ví dụ 1,23764 thì nhập vào là 1.2, hay 23 thì nhập là 23.0

Sau khi nhập xong, hãy bấm vào nút Gửi để nhận kết quả.
Chúc các bạn thành công!

Câu I

1. Khoảng cách giữa hai thuyền sau thời gian 10 phút kế từ khi chúng xuất phát là:

2.a1. Thuyền đi xuôi dòng đổi hướng sau thời gian

2.a2. Thuyền đi ngược dòng đổi hướng sau thời gian

2.b. Khoảng cách lớn nhất giữa hai thuyền là

Câu II

1. Nhiệt lượng mà chiếc thìa truyền sang cốc nước là

2. Sau khi chiếc thìa được bỏ trở lại tách trà, nhiệt độ tách trà đã giả đi

3. Nhiệt độ thấp nhất mà tách trà đạt được là

4. Ông Năm dự đoán Đúng hay Sai?

Câu III

1.1. Số chỉ ampe kế $\text{A}_1$ là

1.2. Số chỉ vôn kế $\text{V}_1$ là

1.3. Hiệu điện thế hai đầu mạch là

2. Giá trị của điện trở là

3.1. Số chỉ ampe kế $\text{A}_1$ là

3.2. Số chỉ ampe kế $\text{A}_2$ là

3.3. Số chỉ vôn kế $\text{V}_1$ là

3.4. Số chỉ vôn kế $\text{V}_2$ là

Câu IV

1. Khoảng cách giữa ảnh và vật là

2. Khoảng cách giữa hai ảnh là

3. Khoảng cách giữa hai thấu kính là

Câu V

Hãy trình bày ngắn gọn phương án của bạn vào đây:




Nguyễn Đình Tấn - Giáo viên vật lý - Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

Thứ Năm, 15 tháng 6, 2023

Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội năm 2023

Ngày 12/6/2023 sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội tổ chức buổi thi dành cho các em học sinh thi tuyển vào lớp 10 chuyên Vật lý. Thời gian làm bài thi là 150 phút. Chất lượng học sinh Hà Nội rất cao, cùng với rất nhiều em học sinh rất giỏi từ khắp các tỉnh thành trong cả nước cũng tham gia kì thi này, nên sự cạnh tranh rất khốc liệt. Ban ra đề của sở Giáo dục và Đào tạo tất nhiên chịu áp lực rất lớn, phải có một đề thi đúng tầm, đảm bảo đầy đủ và phù hợp yêu cầu các mức độ nhận thức và kĩ năng, nhưng cũng phải có khả năng chọn được những học sinh thực sự giỏi, thực sự sáng tạo. Và đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội năm 2023 quả thực rất chất lượng, rất sáng tạo, không dành cho những học sinh luyện thi theo kiểu bài tủ, học thuộc, quen dạng,... Hiện nay chưa có đáp án chính thức đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội năm 2023. DẠY HỌC SÁNG TẠO chia sẻ cùng các bạn Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội năm 2023 theo chủ quan của tác giả. Mời các bạn tham khảo.



Các đề thi vào lớp 10 chuyên lý chất lượng đáng làm thử



1K Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội 2023

Câu I (1,5 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội 2023

Hình 1 là sơ đồ nguyên lý của một khẩu súng phun nước. Khi bóp cò súng thì áp suất do pít-tông gây ra được nước truyền nguyên vẹn tới vòi phun. Biết: tiết diện của pít-tông và vòi phun tương ứng là $2\text{,}0\ \text{cm}^2$ và $0\text{,}08\ \text{cm}^2$; khối lượng riêng của nước là $1\text{,}0\ \text{g/cm}^3$. Tác dụng lực có độ lớn $4\text{,}0\ \text{N}$ vào cò súng làm pít-tông dịch chuyển $2\text{,}0\ \text{cm}$ thì tốc độ nước ở vòi phun là $6\text{,}3\ \text{m/s}$.

Mô hình nguyên lý hoạt động của súng phun nước - câu I - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023
  1. Tính áp lực nước tại vòi phun, khối lượng nước phun ra và công cho một lần bóp cò.
  2. Coi công làm dịch chuyển nước trong pít-tông tỉ lệ với khối lượng nước và bình phương tốc độ nước ở vòi phun. Tìm tốc độ nước ở vòi phun khi tác dụng lực có độ lớn $6\text{,}0\ \text{N}$ vào cò súng.

1. Áp lực nước tại vòi phun, khối lượng nước phun ra và công cho một lần bóp cò
+ Áp lực nước tại vòi phun
Áp lực nước tại vòi phun là $f$, tại nơi tiếp xúc pít-tông cò súng là $F=4\ \text{N}$, diện tích tiết diện tại vòi phun và tại nơi tiếp xúc với pít-tông lần lượt là $s=0\text{,}08\ \text{cm}^2$ và $S=2\ \text{cm}^2$. Theo quy tắc máy thủy lực ta có \begin{align} \frac{f}{F}&=\frac{s}{S}\\ f&=F\frac{s}{S}\\ &=4\times\frac{0\text{,}08}{2}=0\text{,}16\ \text{N} \end{align} + Khối lượng nước phun ra cho mỗi lần bóp cò
Khối lượng nước phun ra bằng khối lượng nước bị pít-tông đẩy dịch chuyển $d= 2\ \text{cm}$, được tính bằng \begin{align} m_0&=D.d.S\\ &=1\left(\frac{\text{g}}{\text{cm}^3}\right).2\left(\text{cm}\right).2\left(\text{cm}^2\right)\\ &=4\ \text{g} \end{align} + Công cho mỗi lần bóp cò
\begin{align} A&=F.d\\ &=4\left(\text{N}\right).0\text{,}02\left(\text{m}\right)\\ &=0\text{,}08\ \text{J} \end{align} 2. Tốc độ nước ở vòi phun khi tác dụng lực có độ lớn $6\text{,}0\ \text{N}$ vào cò súng
Công làm dịch chuyển nước trong pít-tông tỉ lệ với khối lượng nước và bình phương tốc độ nước ở vòi phun tức là \begin{align} \frac{A'}{A}&=\frac{m'v'^2}{mv^2}\\ \text{hay}\ \frac{F'.d}{F.d}&=\frac{DdSv'^2}{DdSv^2}\\ v'&=v\sqrt{\frac{F'}{F}}\\ &=6\text{,}3\sqrt{\frac{6}{4}}\approx7\text{,}7\ \text{m/s} \end{align}

Câu II (2,0 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội 2023

Hình 2 biểu diễn sơ đồ cùa hệ thống làm mát động cơ ô tô. Trong một lần thử nghiệm hệ thống này, các số liệu được thống kê vào Bảng 1. Coi rằng, khi nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn thì 30 % nhiệt năng từ nhiên liệu được chuyển thành cơ năng có ích.

Sơ đồ làm mát động cơ ô tô - câu II - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023
Các số liệu thống kê cho một lần thử nghiệm - câu II - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023
  1. Tại sao nước được chọn là chất làm mát trong hệ thống thay vì các chất lỏng khác trong Bảng 1?
  2. Tính nhiệt lượng hao phí trong thử nghiệm và nhiệt lượng nước nóng tỏa ra môi trường qua các lá tản nhiệt. Nêu hai nguyên nhân gây ra sự khác nhau giữa nhiệt lượng hao phí và nhiệt lượng nước nóng tỏa ra môi trường.
  3. Tính nhiệt độ của dòng không khí đi ra khỏi các lá tản nhiệt.

1. Nước được chọn là chất làm mát trong hệ thống thay vì các chất lỏng khác trong Bảng 1
Bởi vì trong số chất lỏng này, nước có nhiệt dung riêng lớn nhất nên có khả năng thu nhiệt lượng lớn nhất, dẫn đến khả năng làm mát động cơ của nước lớn nhất.
2. Nhiệt lượng hao phí trong thử nghiệm và nhiệt lượng nước nóng tỏa ra môi trường qua các lá tản nhiệt
+ Nhiệt lượng hao phí trong thử nghiệm
$$Q_\text{hp}=\frac{70}{100}Q$$ Trong đó $Q$ là nhiệt lượng từ nhiên liệu được đốt cháy, nó bằng \begin{align} Q&=0\text{,}8\left(\text{kg}\right)\times4\text{,}6\times10^7\left(\text{J/kg}\right)\\ &=3\text{,}68.10^7\ \text{J}\\ \Rightarrow Q_\text{hp}&=2\text{,}576.10^7\ \text{J} \end{align} + Nhiệt lượng nước nóng tỏa ra môi trường qua các lá tản nhiệt
Nước nóng ở nhiệt độ $80\ ^\text{o}\text{C}$ sau khi đi qua ống có các lá tản nhiệt thì giảm xuống còn $30\ ^\text{o}\text{C}$, nhiệt lượng tỏa ra là \begin{align} Q'_\text{hp}=m_\text{n}c_\text{n}\left(80-30\right) \end{align} Trong đó $c_\text{n}=4200\ \text{J/kg.K}$, $m_\text{n}$ là khối lượng nước tính theo lưu lượng nước và thời gian thử nghiệm $T=5\ \text{min}$ \begin{align} m_\text{n}&=0\text{,}22\left(\text{kg/s}\right)\times 5\times60\left(\text{s}\right)\\ &=66\ \text{kg}\\ \Rightarrow Q'_\text{hp}&=66\times 4200\times 50\\ &=1\text{,}386.10^7\ \text{J} \end{align} Ta thấy nhiệt lượng nước nóng tỏa ra nhỏ hơn nhiệt lượng hao phí. Có hai nguyên nhân dễ thấy nhất đó là:

  • Do người ra đề cho 30 % nhiệt năng chuyển thành năng lượng có ích, nếu cho 50 % thì có thể sẽ khác.
  • Do người ra đề cho nhiệt độ nước nóng là $80\ ^\text{o}\text{C}$, nhiệt độ nước mát là $30\ ^\text{o}\text{C}$, nếu cho khác đi thì kết quả cũng sẽ khác.

3. Nhiệt độ của dòng không khí đi ra khỏi các lá tản nhiệt
Đề bài không cho nhưng ta cũng coi rằng toàn bộ nhiệt lượng tỏa ra từ nước nóng chuyển hoàn toàn cho không khí đi qua các lá tản nhiệt. Đối với không khí, nhiệt lượng này có thể viết theo biểu thức: \begin{align} Q'_\text{hp}=m_\text{kk}c_\text{kk}\left(t_\text{kk}-20\right) \end{align} Trong đó $c_\text{kk}=760\ \text{J/kg.K}$, $m_\text{kk}$ được tính theo lưu lượng không khí và thời gian thử nghiệm \begin{align} m_\text{kk}&=1\text{,}25\left(\text{kg/s}\right)\times5\times60\left(\text{s}\right)\\ &=375\ \text{kg}\\ \Rightarrow t_\text{kk}&=20+\frac{Q'_\text{hp}}{m_\text{kk}c_\text{kk}}\\ &=20+\frac{1\text{,}386.10^7}{375.760}\\ &=68\text{,}6\ ^\text{o}\text{C} \end{align}

Câu III (2,5 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội 2023

1. Đặt điểm sáng S trên trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự là 8 cm thu được ảnh S' cách S một đoạn 36 cm. Tìm khoảng cách từ S đến thấu kính.
(Thí sinh được sử dụng công thức thấu kính: $\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{d'}$)
2. Trong một triển lãm nghệ thuật, người ta treo bức tranh AB trên tường và đặt gương phẳng PQ trên sàn nhà để khách tham quan ngắm bức tranh qua gương. Các giá trị kích thước và khoảng cách được cho trên Hình 3. Bạn Linh đến triển lãm, đứng thẳng trên sàn nhà để quan sát bức tranh, khoảng cách từ mặt sàn đến mắt của Linh là 1,6 m. Bỏ qua độ dày của gương và bức tranh.

Bức tranh AB trên tường và gương phẳng PQ trên sàn - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023
  1. Vẽ hình để chỉ ra vùng không gian mà khi dứng trong đó, bạn Linh nhìn được toàn bộ ảnh của bức tranh qua gương.
  2. Xác định khoảng cách từ Linh đến bức tường để bạn ấy nhìn được toàn bộ ảnh của bức tranh qua gương.

1. Khoảng cách từ S đến thấu kính
Đặt: $d$; $d'$; $f$, lần lượt là: khoảng cách từ S đến thấu kính; khoảng cách từ S' đến thấu kính; tiêu cự của thấu kính.
+ Nếu áp dụng công thức mà đề bài cho và gọi là "công thức thấu kính" thì ta chỉ cần xét một trường hợp S' là ảnh thật, khoảng cách từ S đến S' là \begin{align} d+d'&=36\ \text{cm}\\ d'&=36-d \end{align} Thay vào "công thức thấu kính" ta được \begin{align} \frac{1}{8}&=\frac{1}{d}+\frac{1}{36-d}\\ d_1&=12\ \text{cm}\\ d_2&=24\ \text{cm} \end{align} + Nếu không áp dụng "công thức thấu kính" ta còn xét thêm trường hợp S' là ảnh ảo, như hình 4 dưới đây.

Thấu kính hội tụ tạo ảnh ảo cách vật 36 cm - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023

Trong hình 4, từ các tam giác đồng dạng ta có \begin{align} \frac{h'}{h}=\frac{8}{d}&=\frac{8+d+36}{d+36}\\ d_1&=6\text{,}74\ \text{cm}\\ d_2&=-42\text{,}74\ \text{(loại)} \end{align} 2a. Vẽ hình và chỉ ra thị trường của gương
+ Lấy A' đối xứng với A, B' đối xứng với B qua mặt sàn.
+ Từ A' vẽ hai tia qua P và Q, từ B' vẽ hai tia qua P và Q.
+ Vùng vàng đậm giữa hai tia A'Q và B'P là thị trường của gương để quan sát tất cả các điểm từ A đến B.

Để quan sát được tất cả các điểm từ A đến B phải đặt mắt trong vùng sáng đậm giữa hai tia A'Q và B'P - câu III - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023

2b. Phạm vi đứng của bạn Linh
Trong Hình 5, phạm vi đứng của bạn Linh là từ G đến H trên sàn. Ta đặt khoảng cách từ tường đến các điểm P, Q, G, H lần lượt là là $d_\text{P}=1\ \text{m}$, $d_\text{Q}=2\text{,}5\ \text{m}$, $d_\text{G}$, $d_\text{H}$, ta có \begin{align} \frac{d_\text{H}}{2\text{,}5}&=\frac{1\text{,}8+1\text{,}6}{1\text{,}8}\\ d_\text{H}&\approx 4\text{,}72\ \text{m}\\ \frac{d_\text{G}}{1\text{,}0}&=\frac{1\text{,}8+1\text{,}6}{1\text{,}8}\\ d_\text{G}&\approx 1\text{,}89\ \text{m} \end{align} Vậy khoảng cách từ bạn Linh tới tường $d$ phải thỏa mãn: \begin{align} 1\text{,}89\ \text{m}\le d \le4\text{,}72\ \text{m} \end{align}

Câu IV (2,5 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội 2023

1. Mạch điện hình 6 là một phần của rơ-le nhiệt. Nguồn điện có hiệu điện thế không đổi $U=9\ \text{V}$; $r$ là điện trờ có giá trị không đổi bằng $100\ \Omega$; vôn kế và ampe kế lý tưởng; bỏ qua điện trở dây nối và khóa K. Điện trở $R$ có giá trị phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài theo đồ thị hình 7.

Mạch điện là một phân của rơ-le nhiệt - câu IV - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của R vào nhiệt độ - câu IV - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023

  1. Khóa K đóng:
    Tìm số chỉ của vôn kế và ampe kế.
  2. Khóa K mở:
    • Tìm số chỉ của vôn kế và ampe kế khi nhiệt độ tại $R$ là $50\ ^\text{o}\text{C}$.
    • Tìm nhiệt độ tại $R$ để công suất tiêu thụ trên nó lớn nhất.
    • Khi nhiệt độ tại $R$ biến thiên trong khoảng từ $80\ ^\text{o}\text{C}$ đến $120\ ^\text{o}\text{C}$, lập biểu thức mô tả sự phụ thuộc của số chỉ vôn kế vào nhiệt độ.

2. Một hộp kín chứa bên trong 3 điện trở được nổi với nhau và đưa ra ngoài 3 đầu dây M, N, P. Dùng ôm kế lần lượt nối với các đầu dây thì ôm kế chỉ các giá trị $R_\text{MN} = 6\ \Omega$; $R_\text{NP} = 10\ \Omega$; $R_\text{MP} = 12\ \Omega$. Xác định giá trị của các điện trở bên trong hộp.

1. Khi khóa K đóng
Dòng điện không đi qua ampe kế nên số chỉ ampe kế bằng 0.
Hai đầu vôn kế nối vào hai đầu nguồn điện nên số chỉ vôn kế bằng $U=9\ \text{V}$.
1. Khi khóa K mở
+ Nhiệt độ tại $R$ bằng $50\ ^\text{o}\text{C}$: Theo đồ thị thì giá trị điện trở $R$ tại đó là $R=125\ \Omega$, số chỉ ampe kế là cường độ dòng điện trong mạch: \begin{align} I&=\frac{U}{R+r}\\ &=\frac{9}{125+100}=0\text{,}04\ \text{A} \end{align} Số chỉ vôn kế là hiệu điện thế hai đầu $R$: \begin{align} U_\text{V}&=IR\\ &=0\text{,}04\times 125=5\ \text{V} \end{align} + Để tìm công suất trên $R$ lớn nhất, ta viết biểu thức tính công suất này theo $R$ như sau: \begin{align} P&=I^2R\\ &=\left(\frac{U}{R+r}\right)^2R\\ &=\left(\frac{U}{\sqrt{R}+\frac{r}{\sqrt{R}}}\right)^2 \end{align} Áp dụng bất đẳng thức Cô-si \begin{align} \sqrt{R}+\frac{r}{\sqrt{R}}&\ge 2\sqrt{\sqrt{R}\frac{r}{\sqrt{R}}}=2\sqrt{r}\\ P&\le\frac{U^2}{4r} \end{align} Công suất đạt cực đại $P_\text{max}=\frac{U^2}{4r}$ khi $\sqrt{R}=\frac{r}{\sqrt{R}}$, tức là khi $$ R=r=100\ \Omega $$ Nhìn vào đồ thị ta ước tính tại $R=100\ \Omega$ thì nhiệt độ vào khoảng $63\ ^\text{o}\text{C}$.
+ Khi nhiệt độ tại $R$ biến thiên trong khoảng từ $80\ ^\text{o}\text{C}$ đến $120\ ^\text{o}\text{C}$, đồ thị gần như một đoạn thẳng, tức là $R$ biến thiên theo nhiệt độ $t$ theo hàm số bậc nhất, ta giả sử \begin{align} R=at+b\tag{4.1}\label{4.1} \end{align} Từ đồ thị ta thấy khi $t=80\ ^\text{o}\text{C}$ thì $R=75\ \Omega$, khi $t=100\ ^\text{o}\text{C}$ thì $R=50\ \Omega$, thay các điểm này vào phương trình (\ref{4.1}) ta được hệ phương trình \begin{cases} 75=a.80+b\\ 50=a.100+b \end{cases} Suy ra $a=-1\text{,}25$ và $b=175$.
Tóm lại, khi nhiệt độ tại $R$ biến thiên trong khoảng từ $80\ ^\text{o}\text{C}$ đến $120\ ^\text{o}\text{C}$ thì điện trở $R$ phụ thuộc vào thời gian theo biểu thức \begin{align} R=-1\text{,}25t+175\tag{4.2}\label{4.2} \end{align} Cường độ dòng điện trong mạch và số chỉ vôn kế là \begin{align} I&=\frac{9}{-1\text{,}25t+175+100}=\frac{9}{-1\text{,}25t+275}\\ U_\text{V}&=IR\\ &=\frac{9\left(-1\text{,}25t+175\right)}{-1\text{,}25t+275} \end{align}

Câu V (1,0 điểm). Đáp án đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Nội 2023

An mang theo hai bình nhiên liệu dự trữ cho chuyến đi chơi xa của mình. Vì sơ suất nên chỉ có một bình chứa nhiên liệu cùng loại với nhiên liệu của xe. Khối lượng riêng của nhiên liệu trong bình còn lại khác khối lượng riêng của nhiên liệu dùng cho xe. Với một cốc đựng, một vật nặng, dây buộc và một tua-nơ-vít, An đã chọn được đúng bình nhiên liệu dùng cho xe. Em hãy dự đoán cách làm của An.

Các dụng cụ dùng để thí nghiệm tìm ra bình nhiên liệu - câu V - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hà Nội năm 2023

+ Cắt một đoạn dây cột vào giữa tua-nơ-vít và treo tua-nơ-vít vào một nơi nào đó.
+ Cắt một đoạn dây khác, một đầu cột vào vật, đầu còn lại cột vào đầu nhẹ của tua-nơ-vít.
+ Đổ chất lỏng từ một bình vào một phần cốc (sao cho khi nhúng vật chìm vào chất lỏng thì không bị tràn), nhúng vật chìm hẳn vào chất lỏng trong cốc, tìm vị trí cột sợi dây nối vật với tua-nơ-vít sao cho khi hệ cân bằng thì tua-nơ-vít nằm ngang.
+ Thay chất lỏng khác vào cốc rồi nhúng vật chìm hẳn vào chất lỏng. Nếu tua-nơ-vít nghiêng về phía vật thì chất lỏng thứ hai có khối lượng riêng nhỏ hơn, ngược lại thì khối lượng riêng lớn hơn.



Nguyễn Đình Tấn giáo viên trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

Thứ Ba, 13 tháng 6, 2023

Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hải Phòng năm 2023 có lời giải chi tiết

Ngày 5 và 6/6/2023 thành phố Hải Phòng bắt đầu kì thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên. Trong những ngày này, các em học sinh vừa tham gia kì thi và phụ huynh rất nóng lòng về kết quả. Để giúp học sinh và phụ huynh có thêm một chút thông tin, DẠY HỌC SÁNG TẠO xin chia sẻ Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hải Phòng năm 2023 có lời giải chi tiết. Đây không phải là đáp án chính thức nên không có thang điểm chi tiết, nhưng các em có thể so sánh với bài làm của mình để nhận định tương đối điểm số mình đạt được.



1 Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên lý Hải Phòng 2023

Câu 1 (2,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên lý Hải Phòng 2023

Trên đoạn đường thẳng có hai địa điểm M và N cách nhau $240\ \text{m}$. Tại thời điểm $t = 0$, An và Bình chạy cùng chiều từ N với tốc độ không đổi lần lượt là $v_1 = 2\ \text{m/s}$, $v_2 = 4\ \text{m/s}$, đồng thời Cường đạp xe từ M với tốc độ không đổi $v_3 = 10\ \text{m/s}$ đuổi theo An và Bình dọc theo đường thẳng như hình 1.

Mô tả chuyển động của ba bạn trong câu 1 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hải Phòng năm 2023
  1. Cường đuổi kịp Bình tại vị trí P. Tìm khoảng cách MP.
  2. Trước khi Cường đuổi kịp Bình thì thời điểm nào một người cách đều hai người còn lại?
  3. Tại thời điểm $t = 0$, Đức xuất phát tại M chạy với tốc độ không đổi $v_4$ đuổi theo An va Bình. Khoảng thời gian từ khi Đức gặp An đến khi Đức gặp Bình là $20\ \text{s}$. Tính $v_4$.

1. Xác định vị trí P tại đó Cường đuổi kịp Bình
Thờ gian Cường đi từ M đến P bằng thời gian Bình đi từ N đến P, nó được tính bằng hai vế của phương trình sau: \begin{align} \frac{MP}{v_3}&=\frac{MP-240}{v_2}\\ MP&=\frac{240v_3}{v_3-v_2}\\ &=\frac{240\times10}{10-4}\\ &=400\ \text{m} \end{align} 2. Thời điểm $t_1$ có một người cách đều hai người còn lại
Trường hợp 1: An cách đều Cường và Bình.
\begin{align} 240+v_1t_1&=\frac{1}{2}\left[v_3t_1+\left(240+v_2t_1\right)\right]\\ t_1&=\frac{240}{v_3+v_2-2v_1}\\ &=\frac{240}{10+4-2\times 2}=24\ \text{s} \end{align} Trường hợp 2: Cường cách đều An và Bình.
\begin{align} v_3t_1&=\frac{1}{2}\left[\left(240+v_1t_1\right)+\left(240+v_2t_1\right)\right]\\ t_1&=\frac{480}{2v_3-v_2-v_1}\\ &=\frac{480}{2\times10-4-2}\approx34\text{,}3\ \text{s} \end{align} 3. Thời điểm $t_1$ có một người cách đều hai người còn lại
Thời gian từ $t=0$ đến khi Đức đuổi kịp An là $$ t_\text{ĐA}=\frac{240}{v_4-v_1}=\frac{240}{v_4-2} $$ Thời gian từ $t=0$ đến khi Đức đuổi kịp Bình là $$ t_\text{ĐB}=\frac{240}{v_4-v_2}=\frac{240}{v_4-4} $$ Theo bài ra thì giữa hai thời điểm này là 20 s, tức là ta có \begin{align} \frac{240}{v_4-4}-\frac{240}{v_4-2}=20 \end{align} Suy ra nghiệm dương $$ v_4=8\ \text{m/s} $$

Câu 2 (2,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hải Phòng 2023

Một nhiệt lượng kế cách nhiệt chứa hỗn hợp gồm nước đá có khối lượng $m$ và một chất rắn $X$ dễ nóng chảy cỏ khối lượng $m_1 = 1\text{,}05m$. Người ta nhúng sợi đốt có công suất không đổi $P$ để cấp nhiệt cho hỗn hợp trên. Nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp là $-40\ \text{°C}$. Dùng một nhiệt kế nhúng vào nhiệt lượng kế và theo dõi sự phụ thuộc nhiệt độ của hỗn hợp theo thời gian $T$ trong khoảng thời gian từ 0 đến 50 phút thì thu được đồ thị như hình 2. Biết nhiệt dung riêng của nước đá là $c = 2100\ \text{J/kg.K}$; nhiệt dung riêng cùa chất $X$ ở trạng thái rắn là $c_1 = 1200\ \text{J/kg.K}$. Coi chỉ có sự trao đổi nhiệt giữa sợi đốt, chất rắn $X$ và nước đá. Hãy xác định:

Đồ thị nhiệt độ thời gian câu 2 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hải Phòng năm 2023
  1. Nhiệt nóng chảy $\lambda$ của chất rắn $X$.
  2. Nhiệt dung riêng $c_2$ của chất rắn $X$ ở trạng thái lỏng.

1. Nhiệt nóng chảy $\lambda$ của chất rắn $X$
Nhiệt độ nóng chảy của nước đá là $0\ \text{°C}$, vậy nên trong khoảng thời gian từ 0 đến 40 phút nước đá chưa tan. Đoạn thẳng nằm ngang của đồ thị (từ 10 đến $\frac{70}{3}$ phút) biểu diễn quá trình nóng chảy của chất $X$. Nhiệt lượng trong khoảng thời gian này có thể tính theo công suất $P$ (vế trái) và tính theo nhiệt nóng chảy $\lambda$ (vế phải), như sau: \begin{align} P\Delta T&=1\text{,}05m\lambda\\ \Rightarrow \lambda&=\frac{P\Delta T}{1\text{,}05m}\tag{2.1}\label{2.1} \end{align} Trong đó $\Delta T=20-10=10\ \text{min}$, công suất $P$ và khối lượng $m$ được xác định bằng đoạn đồ thị đầu tiên (từ 0 đến 10 phút): \begin{align} P\Delta T_1&=\left(1\text{,}05mc_1+mc\right)\Delta t_1\\ \frac{P}{m}&=\frac{\left(1\text{,}05c_1+c\right)\Delta t_1}{\Delta T_1}\tag{2.2}\label{2.2} \end{align} Thay (\ref{2.2}) vào (\ref{2.1}), ta được \begin{align} \lambda&=\frac{\left(1\text{,}05c_1+c\right)\Delta t_1}{\Delta T_1}\times \frac{\Delta T}{1\text{,}05}\\ &=\frac{\left(1\text{,}05.1200+2100\right).20}{10}\times \frac{\frac{40}{3}}{1\text{,}05}\\ &\approx 8\text{,}53.10^4\ \text{J/kg} \end{align} 2. Nhiệt dung riêng $c_2$ của chất $X$ lỏng
Ở đoạn đồ thị CD, ta có phương trình \begin{align} P\frac{50}{3}&=\left(1\text{,}05mc_2+mc\right)\times 20\\ c_2&=\frac{1}{1\text{,}05}\left(\frac{5P}{6m}-c\right) \end{align} Kết hợp với (\ref{2.2}), ta tính được $$ c_2=3\text{,}33.10^3\ \text{J/kg.K} $$

Câu 3 (3,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên lý Hải Phòng 2023

Một đoạn mạch AB gồm nguồn điện có điện áp $U$ nối với điện trở $r = 8\ \Omega$ như hình 3. Bỏ qua điện trờ của dây nối và điện trở chỗ tiếp xúc trong tất cả các trường hợp.

Mạch điện trong câu 3 Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hải Phòng năm 2023
  1. Mắc vào hai đầu A, B một bóng đèn ghi $8\ \text{V} - 4\ \text{W}$. Giá trị điện áp $U$ thoả mãn điều kiện nào để dòng điện chạy qua đèn đạt từ $95\ \text{%}$ đến $105\ \text{%}$ cường độ dòng điện định mức của đèn? Coi điện trở của bóng đèn không đổi và đèn không bị “cháy”.
  2. Đặt điện áp $U = 20\ \text{V}$ luôn không đổi:
    1. Tháo bỏ bóng đèn khỏi 2 đầu A, B. Mắc vào A, B bộ 4 điện trở giống nhau có cùng giá trị $R = 6\ \Omega$. Hãy xác định cách ghép 4 điện trở $R$ để công suất trên bộ 4 điện trở này đạt giá trị lớn nhất; nhỏ nhất.
    2. Tháo bỏ 4 điện trở $R$ khỏi 2 đầu A, B. Cho $n$ điểm theo thứ tự $A_1$, $A_2$, ..., $A_n$ ($A_n\gt 8$) các đỉnh của một đa giác đều. Giữa hai điểm liên tiếp mắc một điện trở $R_0 = 4\ \Omega$, tạo thành vòng điện trở khép kín. Mắc hai đầu A, B vào cặp đỉnh $A_1$, $A_3$ hoặc cặp đỉnh $A_1$, $A_6$ thì tổng công suất tiêu thụ trên vòng điện trở như nhau. Tính $n$.
    3. Tháo bỏ vòng điện trở khỏi hai đầu A, B. Mắc vào A, B động cơ điện một chiều có điện trở tổng cộng là $R’ = 12\ \Omega$. Động cơ kéo một vật có trọng lượng $P = 50\ \text{N}$ chuyền động thẳng đều theo phương thẳng đứng với tốc độ $v$. Bỏ qua mọi ma sát và lực cản. Tìm tốc độ lớn nhất của vật.

1. Mắc giữa A và B một bóng đèn
Điện trở và cường độ định mức của các đèn lần lượt là \begin{align} R_\text{Đ}&=\frac{U_\text{đ}^2}{P_\text{đ}}\\ &=\frac{8^2}{4}=16\ \Omega\\ \end{align} Cường độ dòng điện qua đèn và công suất tiêu thụ của đèn \begin{align} I&=\frac{U}{R_\text{Đ}+r}\\ P&=I^2R_\text{Đ}\\ &=\frac{U^2R_\text{Đ}}{\left(R_\text{Đ}+r\right)^2}\tag{3.1}\label{3.1}\\ &=\frac{U^2}{36} \end{align} Mức độ sáng của đèn tỉ lệ với công suất tiêu thụ, theo yêu cầu của bài toán thì \begin{align} \frac{95}{100}P_\text{đ}\ge P \ge \frac{105}{100}P_\text{đ}\\ \frac{95}{100}\times4\ge \frac{U^2}{36} \ge \frac{105}{100}\times4\\ 11\text{,}7\ \text{V}\le U \le 12\text{,}3\ \text{V} \end{align} 2a. Mắc giữa A và B bộ 4 điện trở giống nhau
Ta tính công suất trên bộ điện trở $R_\text{b}$ bằng công thức (\ref{3.1}), tức là \begin{align} P=\frac{U^2R_\text{b}}{\left(R_\text{b}+r\right)^2}\tag{3.2}\label{3.2} \end{align} Chia cả tử cả mẫu cho $R_\text{b}$ ta được \begin{align} P=\frac{U^2}{\left(\sqrt{R_\text{b}}+\frac{r}{\sqrt{R_\text{b}}}\right)^2} \end{align} Áp dụng bất đẳng thức Côssi: \begin{align} \sqrt{R_\text{b}}+\frac{r}{\sqrt{R_\text{b}}}&\ge 2\sqrt{\sqrt{R_\text{b}}.\frac{r}{\sqrt{R_\text{b}}}}=2\sqrt{r}\\ \Rightarrow P&\le \frac{U^2}{4r} \end{align} Như vậy $P=P_\text{max}=\frac{U^2}{4r}$ khi $R_\text{b}=r=8\ \Omega$.
Để có được điện trở tương đương của bộ 4 điện trở $R=6\ \Omega$ bằng $8\ \Omega$, ta ghép 3 điện trở song song nhau và nối tiếp với điện trở còn lại, khi đó $$ R_\text{b}=R+\frac{R}{3}=8\ \Omega $$ Điện trở của bộ lớn nhất khi 4 điện trở mắc nối tiếp với nhau: $R_\text{max}=4R=24\ \Omega$, khi đó công suất là \begin{align} P&=\frac{24U^2}{\left(24+8\right)^2}\\ &\approx0\text{,}0234U^2 \end{align} Điện trở của bộ nhỏ nhất khi 4 điện trở mắc song song với nhau: $R_\text{max}=\frac{R}{4}=1\text{,}5\ \Omega$, khi đó công suất là \begin{align} P&=\frac{1\text{,}5U^2}{\left(1\text{,}5+8\right)^2}\\ &\approx0\text{,}0166U^2 \end{align} Vậy công suất lớn nhất khi ghép 3 điện trở song song rồi nối tiếp với điện trở còn lại; công suất nhỏ nhất khi ghép 4 điện trở song song với nhau.
2b. Mắc giữa A và B một vòng điện trở hình đa giác $n$ đỉnh
Khi mắc $A$ và $B$ vào $A_1$ và $A_3$ ta được điện trở mạch $AB$ là \begin{align} R_1=\frac{2R\left(n-3\right)R}{\left(n-1\right)R}=\frac{2\left(n-3\right)R}{n-1} \end{align} Khi mắc $A$ và $B$ vào $A_1$ và $A_6$ ta được điện trở mạch $AB$ là \begin{align} R_2=\frac{5R\left(n-6\right)R}{\left(n-1\right)R}=\frac{5\left(n-6\right)R}{n-1} \end{align} Từ biểu thức tính công suất trên bộ điện trở (\ref{3.2}), ta suy ra dạng phương trình bậc 2 \begin{align} R_\text{b}^2-\left(\frac{U^2}{P}-2r\right)R_\text{b}+r^2=0\tag{3.3}\label{3.3} \end{align} Với $R_\text{b}=R_1$ hoặc $R_\text{b}=R_2$ thì công suất bằng nhau và bằng $P_12$, tức là $R_\text{b}=R_1$ và $R_\text{b}=R_2$ là hai nghiệm của phương trình \begin{align} R_\text{b}^2-\left(\frac{U^2}{P_12}-2r\right)R_\text{b}+r^2=0\tag{3.4}\label{3.4} \end{align} Áp dụng định lí Viet ta có \begin{align} R_1R_2&=r^2\\ \frac{2\left(n-3\right)R}{n-1}.\frac{5\left(n-6\right)R}{n-1}&=r^2 \end{align} Với $R=R_0=4\ \Omega$ và $r=8\ \Omega$, ta tìm được $$ n=11 $$ 2c. Mắc giữa A và B một động cơ điện một chiều
Lực kéo của động cơ bằng trọng lượng của vật $F=50\ \text{N}$, công của lực bằng công của động cơ khi kéo vật lên một quãng đường $s=vt$ là $A=Fs=Fvt$, suy ra công suất có ích của động cơ là $P_i=\frac{A}{t}=Fv$.
Gọi $P_\text{tp}$ là công suất toàn phần do nguồn cung cấp cho mạch, công suất hao phí trên cả động cơ và điện trở $r$ là \begin{align} P_\text{hp}=\frac{P_\text{tp}^2\left(R''+r\right)}{U^2} \end{align} Công suất toàn phần $P_\text{tp}$ bằng tổng công suất hao phí và công suất có ích \begin{align} P_\text{tp}=Fv+\frac{P_\text{tp}^2\left(R''+r\right)}{U^2} \end{align} Thay số $R''=12\ \Omega$, $U=20\ \text{V}$, $r=8\ \Omega$, đặt $x=P_\text{tp}$, ta được \begin{align} v&=10^{-3}\left[100-\left(x-10\right)^2\right]\\ \Rightarrow v&\le 10^{-1}\ \text{m/s} \end{align} Vậy tốc độ cực đại $v_\text{max}=10\ \text{cm/s}$, tốc độ này đạt được khi công suất toàn phần $P_\text{tp}=10\ \text{W}$. Công suất này nhỏ hơn công suất cực đại tính được ở trên nên chấp nhận được.

Câu 4 (2,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên lý Hải Phòng 2023

Cho thấu kính hội tụ có quang tâm $O$, tiêu cự $f$ xác định và vật nhỏ AB có dạng một đoạn thẳng đặt vuông góc với trục chính, điểm A nằm trên trục chính. A’B’ trên hình 4 là ảnh thật của AB qua thấu kính. Đặt $AF = a$; $A F’ = b$.

Thấu kính hội tụ tạo ảnh thật - câu 3 Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hải Phòng năm 2023
  1. Dựng hình xác định vị trí của vật AB.
  2. Chứng minh rằng tích $ab$ không phụ thuộc vào khoảng cách từ vật đến thấu kính.
  3. Cố định thấu kính, tại thời điểm $t = 0$, cho vật AB dịch chuyển với tốc độ không đổi $v = 2\ \text{cm/s}$ ra xa thấu kính sao cho AB luôn vuông góc với trục chính và A luôn thuộc trục chính. Biết rằng:
    • Tại thời điểm $t_1 = 3\ \text{s}$, ảnh của AB là $A_1B_1$ với $A’A_1 = 15\ \text{cm}$.
    • Tại thời điểm $t_2 = 11\ \text{s}$, ảnh của AB là $A_2B_2$ với $A’A_2 = 27\text{,}5\ \text{cm}$.
    1. Tìm $f$.
    2. Gọi $t_3$ là thời điểm khoảng cách giữa vật và ảnh nhỏ nhất. Từ thời điểm $t_1$ đến thời điểm $t_3$, ảnh của điểm A có tốc độ trung bình bằng bao nhiêu?

Chú ý: Thí sinh có thể sử dụng hoặc không sử dụng công thức thấu kính: $\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{d'}$ và công thức tỉ số chiểu cao của ảnh so với chiều cao của vật: $\frac{h'}{h}=|\frac{d'}{d}|$.

1. Dựng hình xác định vị trí của vật AB
+ Vẽ đường thẳng OB'.
+ Vẽ đoạn thẳng từ B' đi qua F' đến thấu kính tại I.
+ Vẽ đoạn thẳng từ I song song với trục chính, cắt đường thẳng OB' tại B.
+ Vẽ đoạn thẳng từ B vuông góc với trục chính tại A.

Dựng hình xác định vị trí của vật AB - câu 4 Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hải Phòng năm 2023

2. Chứng minh tích $ab$ không phụ thuộc vào $d$
Từ hình vẽ và kết hợp với công thức thấu kính, ta có \begin{align} ab&=\left(d-f\right)\left(d'-f\right)\\ &=\left(d-f\right)\left(\frac{df}{d-f}-f\right)\\ &=f^2\tag{4.1}\label{4.1} \end{align} Kết quả cho thấy $ab$ không phụ thuộc $d$. 3a. Tính tiêu cự $f$
Điều đầu tiên cần khẳng định là vật và ảnh luôn chuyển động cùng chiều, tức là nếu vật ra xa thấu kính thì ảnh lại gần thấu kính. Hay nếu $d+s$ thì $d'-s'$.
+ Tại thời điểm $t_1=3\ \text{s}$, vật dời xa vị trí ban đầu một khoảng $s_1=vt_1=6\ \text{cm}$, trong khi đó ảnh dời $s_1'=15\ \text{cm}$ so với vị trí ban đầu của nó (bài toán cho).
+ Tại thời điểm $t_2=11\ \text{s}$, vật dời xa vị trí ban đầu một khoảng $s_2=vt_2=22\ \text{cm}$, trong khi đó ảnh dời $s_2'=27\text{,}5\ \text{cm}$ so với vị trí ban đầu của nó (bài toán cho).
Áp dụng (\ref{4.1}) ta được hệ phương trình \begin{cases} ab=f^2\\ \left(a+6\right)\left(b-15\right)=f^2\\ \left(a+22\right)\left(b-27\text{,}5\right)=f^2 \end{cases} Biến đổi và rút gọn, ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn: \begin{cases} 15a-6b=-90\\ 27\text{,}5a-22b=-605 \end{cases} Giải hệ phương trình ta được $a=10\ \text{cm}$ và $b=40\ \text{cm}$, suy ra $$ f=\sqrt{ab}=20\ \text{cm} $$ 3b. Khoảng cách nhỏ nhất giữa vật và ảnh
\begin{align} \ell&=d+d'\\ &=d+\frac{20d}{d-20}\\ &=d-20+\frac{400}{d-20}+40 \end{align} Áp dụng bất đẳng thức Côsi ta được \begin{align} \ell&\ge 2\sqrt{\left(d-20\right)\left(\frac{400}{d-20}\right)}+40\\ \ell_\text{min}&\ge80\ \text{cm} \end{align} Cực tiểu này đạt được khi \begin{align} d-20&=\frac{400}{d-20}\\ d&=40\ \text{cm}\\ d'&=40\ \text{cm} \end{align} Tại thời điểm $t_1$ ảnh và vật cách thấu kính các khoảng lần lượt \begin{align} d_1'&=f+b-15\\ &=20+40-15=45\ \text{cm}\\ d_1&=f+a+6\\ &=20+10+6=36\ \text{cm} \end{align} Đến thời điểm $t_3$ ảnh và vật đã di chuyển được các quãng đường lần lượt là \begin{align} s'&=45-40=5\ \text{cm}\\ s&=40-36=4\ \text{cm} \end{align} Tốc độ trung bình của vật và ảnh trong thời gian này liên hệ với nhau \begin{align} \frac{s}{v}&=\frac{s'}{v'}\\ \Rightarrow v'&=v\frac{s'}{s}\\ &=2\times\frac{5}{4}=2\text{,}5\ \text{cm/s} \end{align}

Câu 5 (1,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hải Phòng 2023

Một thanh kim loại MN cứng, đồng chất, thẳng có chiều dài $L = 0\text{,}5\ \text{m}$ và tiết diện đều $s = 4.10^{-4}\ \text{m}^2$. Thanh được treo bởi một sợi dây thẳng đứng, nhẹ, cách điện, không giãn. Điểm treo ở trung điểm của MN. Hệ thống được đặt trong vùng không gian có từ trường đều mà các đường sức từ có chiều đi từ trong ra ngoài và vuông góc với mặt phẳng hình 5. Cho dòng điện $I$ không đổi chạy qua thanh thì thấy khi cân bằng thanh nằm ngang, đồng thời lực căng dây $T$ lớn hơn trọng lượng $P$ của thanh.

Thanh có dòng điện treo trong từ trường - câu 5 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý thành phố Hải Phòng năm 2023
  1. Xác định phương, chiều lực điện từ và chiều dòng điện chạy qua thanh. Giải thích.
  2. Tìm độ lớn lực điện từ biết $T = 20\text{,}8\ \text{N}$ và trọng lượng riêng của thanh là $d = 89000\ \text{N/m}^3$.

1. Xác định chiều của lực từ và chiều dòng điện trong thanh MN
+ Lực điện từ đặt tai trung điểm của thanh MN, có phương vuông góc với các đường sức đồng thời vuông góc với thanh MN nên nó trùng với phương sợi dây treo.
+ Do lực căng sợi dây lớn hơn trọng lực của thanh nên suy ra lực điện từ hướng xuống.
+ Áp dụng quy tắc bàn tay trái suy ra chiều dòng điện đi từ M đến N.
2. Tính độ lớn lực điện từ $F$
Phương trình cân bằng lực: \begin{align} T&=P+F\\ F&=T-P\\ &=T-10dLS\\ &=20\text{,}8-89000.0\text{,}5.4.10^{-4}\\ &=3\ \text{N} \end{align}

2 Nhận xét đề thi vào lớp 10 chuyên Lý Hải Phòng 2023

+ Nhận xét chung: Đề hơi dài, mức độ khó chiếm tỉ lệ quá cao so với các mức độ khác. Có cảm giác như thí sinh cần phải tập trung cao độ trong tất cả các câu, các ý.
+ Câu 1: Mức độ vừa phải, đã có sự tăng dần độ khó qua từng ý, tạo cho học sinh một tâm lí thoải mái khi bước vào làm bài thi.
+ Câu 2: Yêu cầu học sinh phải có kĩ năng đọc đồ thị. Qua đây, các thầy cô luyện thi chắc chắn phải bổ sung vào giáo trình của mình phần đồ thị. Câu này theo nhận định cũng khó để học sinh giải quyết đảm bảo thời gian.
+ Câu 3: Ngay ý 1 đã làm khó học sinh rồi. Ý này nên hỏi các em về dòng điện, hiệu điện thế hay công suất gì đó. Chưa kể, học sinh có biết hay không độ sáng của đèn tỉ lệ với công suất tiêu thụ? Có em đem so sánh độ sáng của đèn với cường độ dòng điện qua đèn thì sao? Ý 2 công suất lớn nhất thì học sinh đã quen, nhưng công suất nhỏ nhất lại là vấn đề khó. Đến ý 2b, c thì quả thật là khó. Theo tôi nên bỏ câu 3c.
Tóm lại đề khá hay, đáng để tham khảo.


Đề thi vào lớp 10 chuyên Lý Quảng Bình 2023 có lời giải chi tiết

Chủ Nhật, 11 tháng 6, 2023

Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023 có lời giải chi tiết

Các kì thi do sở Giáo dục và Đào Tạo Hà Tĩnh luôn có những đề thi chất lượng, trong đó có kì thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên. Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023 cũng không ngoại lệ, rất hay và thú vị. Có lẽ do chất lượng học sinh của tỉnh Hà Tĩnh khá cao, các em rất chịu khó tìm tòi nên các đề trên mạng hay trong những quyển sách quen thuộc, các em đều đã giải hết. Điều này đòi hỏi ban ra đề của sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh phải sáng tạo hơn trong khâu ra đề. Bài viết này xin chia sẻ cùng các bạn Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023 có lời giải chi tiết. Cũng lưu ý rằng, đây không phải đáp án chính thức, mà chỉ là lời giải theo chủ quan của tác giả. Hi vọng mang lại thêm một tài liệu hay cho các bạn.



1 Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hà Tĩnh 2023

Câu 1 (2,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hà Tĩnh 2023

Một ô tô xuất phát từ điểm A trên sân vận động thứ nhất để đến điểm B trên sân vận động thứ hai như hình 1. Hai sân vận động được ngăn cách nhau bởi con đường thẳng (D), khoảng cách từ A đến đường (D) là $a=800\ \text{m}$, khoảng cổch từ B đến đường (D) là $b = 600\ \text{m}$, $AB=5600\ \text{m}$. Biết tốc độ của ô tô trên sân vận động thứ nhất là $v_1=30\ \text{km/h}$, trên đường (D) là $v=50\ \text{km/h}$, trên sân vận động thứ hai là $v_2=40\ \text{km/h}$.

Đường đi của ô tô từ sân vận động thứ nhất sang sân vận động thứ hai
  1. Tính thời gian ô tô đi từ A đến B, nếu ô tô đi theo đường $AA'B'B$.
  2. Nếu ô tô đi theo hướng từ điềm A đến điểm M trên đường cách A' một khoảng $x$ và rời đường tại N cách B' một khoảng $y$. Tìm $x$ và $y$ để thời gian chuyển động từ A đến B là nhỏ nhất. Xác định khoảng thời gian nhỏ nhất đó.

1. Thời gian ô tô đi từ A đến B theo đường $AA'B'B$
Trước hết ta tính độ dài quãng đường từ A' đến B' \begin{align} s_\text{A'B'}&=\sqrt{s_\text{AB}^2-\left(a+b\right)^2}\\ &=\sqrt{5600^2-\left(800+600\right)^2}\\ &=1400\sqrt{15}\ \text{m} \end{align} Thời gian ô tô đi từ A đến B theo đường $AA'B'B$ là \begin{align} t_\text{AA'B'B}&=\frac{a}{v_1}+\frac{s_\text{A'B'}}{v}+\frac{b}{v_2}\\ &=\frac{0\text{,}8}{30}+\frac{1\text{,}4\sqrt{15}}{50}+\frac{0\text{,}6}{40}\\ &\approx 0\text{,}15\ \text{h}=9\ \text{min} \end{align} 2. Tìm cách đi từ A đến B với thời gian nhỏ nhất
Tổng thời gian ô tô đi từ A đến B là \begin{align} t&=\frac{\sqrt{a^2+x^2}}{v_1}+\frac{s_\text{A'B'}-\left(x+y\right)}{v}+\frac{\sqrt{b^2+y^2}}{v_2}\\ &=\frac{v\sqrt{a^2+x^2}-v_1x}{v_1v}+\frac{v\sqrt{b^2+y^2}-v_2y}{v_2v}+\frac{s_\text{A'B'}}{v} \end{align} Ta đặt $A=v\sqrt{a^2+x^2}-v_1x$ và xét giá trị cực tiểu của $A$. Chuyển vế và bình phương hai vế, ta suy ra $$ \left(v^2-v_1^2\right)x^2-2v_1Ax+v^2a^2-A^2=0 $$ Điều kiện để phương trình có nghiệm là $\Delta'\ge 0$, tức là \begin{align} v_1^2A^2-\left(v^2-v_1^2\right)\left(v^2a^2-A^2\right)\ge 0\\ A\ge \sqrt{\left(v^2-v_1^2\right)a^2} \end{align} Một cách tương tự, ta đặt $B=v\sqrt{b^2+y^2}-v_2x$ và suy ra $$B\ge \sqrt{\left(v^2-v_2^2\right)b^2}$$ Va cuối cùng ta có $$t\ge \frac{\sqrt{\left(v^2-v_1^2\right)a^2}}{v_1v}+\frac{\sqrt{\left(v^2-v_2^2\right)b^2}}{v_2v}+\frac{s_\text{A'B'}}{v}$$ Dấu "=" xảy ra khi $$ x=\frac{v_1^2a^2}{v^2-v_1^2}\\ y=\frac{v_2^2a^2}{v^2-v_2^2} $$ Thay số $s_\text{A'B'}=1\text{,}4\sqrt{15}\ \text{km}$, $a=0\text{,}8\ \text{km}$, $b=0\text{,}6\ \text{km}$, $v_1=30\ \text{km/h}$, $v_2=40\ \text{km/h}$, $v=50\ \text{km/h}$, ta được $$ x=0\text{,}6\ \text{km}\\ y=0\text{,}8\ \text{km}\\ t_\text{min}\approx 0\text{,}1388\ \text{h}\approx8\text{,}33\ \text{min} $$

Câu 2 (2,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hà Tĩnh 2023

Một bình nóng lạnh chứa 5 lít nước, công suất tiêu thụ điện năng là $P=1500\ \text{W}$. Mùa đông nhiệt độ nước chảy vào bình nóng lạnh là $20\ \text{°C}$. Biết nhiệt dung riêng của nước là $c = 4200\ \text{J/kg.K}$, khối lượng riêng của nước là $D= 1\ \text{kg/lít}$ (coi như không đổi). Cho rằng bình nóng lạnh sử dụng đúng công suất và toàn bộ nhiệt năng do dòng điện sinh ra chỉ truyền cho nước trong bình.

  1. Tính thời gian bật bình nóng lạnh để nước trong bình tăng nhiệt độ từ $20\ \text{°C}$ đến $70\ \text{°C}$.
  2. Trong quá trình sử dụng luôn có dòng nước lạnh $20\ \text{°C}$ chảy vào bình và dòng nước nóng $70\ \text{°C}$ chảy ra khỏi bình. Tính lưu lượng nước chảy qua bình nóng lạnh (sổ lít nước chảy qua bình trong một giây) để đảm bảo được nhiệt độ ổn định như trên.
  3. Khi sử dụng người ta pha trộn nước $70\ \text{°C}$ chảy ra từ bình nóng lạnh (lưu lượng ở ý 2) với một vòi nước lạnh khác ở nhiệt độ $20\ \text{°C}$. Để nước ngay sau khi pha trộn có nhiệt độ $40\ \text{°C}$ thì tốc độ dòng chảy trong vòi nước lạnh là bao nhiêu? Biết tiết diện của ống nước lạnh là $S=1\text{,}2\ \text{cm}^2$.

1. Thời gian bật bình nóng lạnh
Nhiệt lượng mà dòng điện cung cấp cho $5\ \ell$ nước trong thời gian $\tau$ là $Q=P\tau$, nó còn được tính bằng công thức $Q=mc\Delta t$, tức là ta có phương trình \begin{align} P\tau&=mc\Delta t\\ \Rightarrow \tau&=\frac{mc\Delta t}{P}\\ &=\frac{5.4200.\left(70-20\right)}{1500}\\ &=700\ \text{s}=11\ \text{min}\ 40\ \text{s} \end{align} 2. Lưu lượng nước chảy qua bình nóng lạnh khi sử dụng
Gọi $V_1$ là số lít nước qua bình trong 1 giây, nhiệt lượng mà phần nước này trao đổi với dòng điện là \begin{align} P&=V_1c\Delta t\\ V_1&=\frac{P}{c\Delta t}\\ &=\frac{1500}{4200.50}=\frac{1}{140}\ \ell\text{/s} \end{align} 3. Tốc độ dòng nước trong ống lạnh
Gọi $v$ là tốc độ dòng nước trong ống lạnh thì thể tích nước (tính theo lít) từ ống này chảy vào bể trộn trong 1 giây là $V_2=v.S$, với $v$ tính theo $\text{dm/s}$, $S$ tính theo $\text{dm}^2$. Phương trình cân bằng nhiệt giữa $V_1\ \ell$ nước nóng $V_2\ \ell$ nước lạnh chảy vào bể trong 1 giây là \begin{align} V_1c\left(70-40\right)&=v.S.c\left(40-20\right)\\ v&=\frac{30V_1}{20S}\\ &=\frac{30.\frac{1}{140}}{20.1\text{,}2.10^{-2}}=\frac{25}{28}\approx 0\text{,}893\ \text{dm/s} \end{align}

Câu 3 (2,5 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hà Tĩnh 2023

Cho mạch điện như hình 2a. Biết nguồn điện có hiệu điện thế $U= 3\ \text{V}$, các điện trở $R_1 = 3\ \Omega$, $R_2 = 2\ \Omega$, các đèn như nhaụ đều có ghi $1\text{,}5\ \text{V} - 0\text{,}5\ \text{W}$. Ampe kế, điểm tiếp xúc và các dây nối có điện trở không đáng kể.

Hai mạch điện trong câu 3 Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023
  1. Xác định độ sáng các bóng đèn so với bình thường và tính số chỉ của ampe kế.
  2. Tháo các đèn $\text{Đ}_1$ và $\text{Đ}_2$ ra và mắc vào giữa hai điểm A vầ B một thanh dẫn điện đổng chất tiết diện đều có điện trở toàn phần $R_0$. Mắc điện trở $R_3 = 2\ \Omega$ nối tiếp với ampe kế, trong đó điểm nổi C giữa ampe kế với thanh AB có thể di chuyển được và luôn tiếp xúc điện với thanh dẫn như hình 2b. Khi $R_\text{AC} = 3\ \Omega$ thì ampe kế chỉ 0. Tìm số chỉ của ampe kế khi $R_\text{AC}=1\ \Omega$.

1. Độ sáng của các đèn và số chỉ ampe kế
Điện trở và cường độ định mức của các đèn lần lượt là \begin{align} R_\text{Đ}&=\frac{U_\text{đ}^2}{P_\text{đ}}\\ &=\frac{1\text{,}5^2}{0\text{,}5}=4\text{,}5\ \Omega\\ I&=\frac{P_\text{đ}}{U_\text{đ}}\\ &=\frac{0\text{,}5}{1\text{,}5}=\frac{1}{3}\ \text{A} \end{align} Ta quy ước các dòng điện trong mạch như hình dưới đây:

Quy ước các dòng điện trong mạch điện ở ý 1 - câu 3 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023

Phương trình định luật Ôm cho các đoạn mạch: \begin{align} U_\text{AB}&=R_\text{Đ}I_\text{Đ1}+R_\text{Đ}\left(I_\text{Đ1}-I_\text{A}\right)\\ 3&=4\text{,}5I_\text{Đ1}+4\text{,}5\left(I_\text{Đ1}-I_\text{A}\right)\tag{3.1}\label{3.1}\\ U_\text{AB}&=R_1I_1+R_2\left(I_1+I_\text{A}\right)\\ 3&=3I_1+2\left(I_1+I_\text{A}\right)\tag{3.2}\label{3.2}\\ U_\text{AC}&=U_\text{AD}\\ 4\text{,}5I_\text{Đ1}&=3I_1\tag{3.3}\label{3.3} \end{align} Ta có hệ 3 phương trình bậc nhất (\ref{3.1}), (\ref{3.2}), (\ref{3.3}), (dùng máy tính Casio) giải ra ta được $$ I_\text{Đ1}=\frac{26}{69}\approx0\text{,}377\ \text{A}\\ I_\text{A}=\frac{2}{23}\approx0\text{,}087\ \text{A}\\ I_1=\frac{13}{23}\approx0\text{,}566\ \text{A}\\ $$ Kết quả là số chỉ ampe kế $I_\text{A}=0\text{,}087\ \text{A}$, $I_\text{Đ1}\gt I_\text{đ}$ nên sáng hơn bình thường, $I_\text{Đ2}=I_\text{Đ1}-I_\text{A}=0\text{,}29\ \text{A}\lt I_\text{đ}$ nên tối hơn bình thường.
2. Tìm số chỉ ampe kế khi thay các đèn bằng thah dẫn
Khi $R_\text{AC}=3\ \Omega$ thì ampe kế chỉ 0, lúc đó mạch cầu cân bằng, ta có \begin{align} \frac{R_0-3}{R_2}&=\frac{3}{R_1}\\ \Rightarrow R_0&=3\left(\frac{R_1}{R_2}+1\right)\\ &=3\left(\frac{3}{2}+1\right)=7\text{,}5\ \Omega \end{align} Khi $R_\text{AC}=1\ \Omega$ thì $R_\text{CB}=6\text{,}5\ \Omega$. Quy ước dòng điện như trong hình dưới đây:

Quy ước các dòng điện trong mạch điện ở ý 2 - câu 3 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023

\begin{align} U_\text{AB}&=U_\text{AC}+U_\text{CB}\\ 3&=1.I_\text{d1}+6\text{,}5\left(I_\text{d1}-I_\text{A}\right)\tag{3.4}\label{3.4}\\ U_\text{AB}&=U_\text{AD}+U_\text{DB}\\ 3&=3.I_1+2\left(I_1+I_\text{A}\right)\tag{3.5}\label{3.5}\\ U_\text{AC}&=U_\text{AD}+U_\text{DC}\\ 1.I_\text{d1}&=3.I_1-2I_\text{A}\tag{3.6}\label{3.6} \end{align} Giải hệ 3 phương trình bậc nhất (\ref{3.4}), (\ref{3.5}), (\ref{3.6}) (giải bằng máy tính Casio) ta được $$ I_\text{d1}=0\text{,}698\ \text{A}\\ I_\text{A}=0\text{,}344\ \text{A}\\ I_1=0\text{,}462\ \text{A} $$ Số chỉ ampe kế là $0\text{,}344\ \text{A}$.

Câu 4 (1,5 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hà Tĩnh 2023

1. Một dây cáp truyền tải điện có chiều dài $L$ như hình 5, phía trong ruột cồm hai dây dẫn hợp kim như nhau. Do sự cố nên hai dây dẫn bị ngắn mạch (tiếp xúc điện với nhau) tại một điểm trong dây cáp. Bỏ qua điện trở tiếp xúc.

Hai dây dẫn trong dây cáp - câu 4 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023
  1. Xác định khoảng cách từ đầu $A_1A_2$ vị trí ngắn mạch nếu đo được điện trở giữa hai đầu $A_1A_2$ là $R_1$, giừa hai đầu $B_1B_2$ là $R_2$.
  2. Cho các dụng cụ gồm: Ampe kế lí tưởng, nguồn điện không đổi có hiệu điện thế $U$, các đoạn dây nối có điện trở không đáng kể. Hãy nêu phương án thí nghiệm để xác định vị trí bị ngắn mạch.

2. Cho một sợi dây dẫn làm bằng kim loại, đồng chất, dài 2 m, tiết diện tròn, đường kính 0,5 mm. Điện trở suất $\rho = 0\text{,}5.10^{-6}\ \Omega\text{m}$. Uốn sợi dây thành hình có dạng như hình 6, trong đó các đoạn dây OA, OE, OC, OB, OF, OD là các bán kính đường tròn và hợp với nhau các góc 60°, còn CBF và EAD là các cung tròn. Bỏ qua điện trở các mối hàn. Cho $\pi = 3\text{,}14$. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB.

Một đoạn đây dẫn được uốn thành hình gồm các đoạn thẳng và các cung tròn - ý 2 - câu 4 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023

1a. Khoảng cách từ đầu $A_1A_2$ đến vị trí ngắn mạch
Gọi khoảng cách từ đầu $A_1A_2$ đến điểm ngắn mạch là $x$, $\rho$ là điện trở suất của hợp kim là lõi cáp, $S$ là tiết diện mỗi dây dẫn, thì \begin{align} R_1&=\frac{\rho.2x}{S}\tag{4.1}\label{4.1}\\ R_2&=\frac{\rho.2\left(L-x\right)}{S}\tag{4.2}\label{4.2}\\ \end{align} Cộng hai phương trình (\ref{4.1}) và (\ref{4.2}) vế theo vế ta được \begin{align} R_1+R_2=\frac{\rho.2L}{S}\tag{4.3}\label{4.3} \end{align} Chia (\ref{4.1}) cho (\ref{4.3}) vế theo vế ta được \begin{align} x=\frac{R_1}{R_1+R_2}\tag{4.4}\label{4.4} \end{align} 1b. Phương án thực hành tìm vị trí ngắn mạch
Theo (\ref{4.4}) thì ta chỉ cần đo được điện trở $R_1$ giữa hai đầu $A_1A_2$ và $R_2$ giữa hai điểm $B_1B_2$. Với nguồn điện có hiệu điện thế $U$ đã biết và ampe kế lí tưởng, ta làm như sau:
+ Nối một đầu ampe kế với cực dương nguồn điện, đầu còn lại của ampe kế nối với đầu $A_1$, nối đầu $A_2$ với cực âm của nguồn điện. + Đọc số chỉ ampe kế, ta đặt là $I_1$. + Tính điện trở $R_1$ $$ R_1=\frac{U}{I_1} $$ + Nối một đầu ampe kế với cực dương nguồn điện, đầu còn lại của ampe kế nối với đầu $B_1$, nối đầu $B_2$ với cực âm của nguồn điện. + Đọc số chỉ ampe kế, ta đặt là $I_2$. + Tính điện trở $R_2$ $$ R_2=\frac{U}{I_2} $$ + Áp dụng (\ref{4.4}) ta xác định được khoảng cách $x$ từ đầu $A_1A_2$ đến điểm ngắn mạch: \begin{align} x=\frac{\frac{U}{I_1}}{\frac{U}{I_1}+\frac{U}{I_2}}=\frac{I_2}{I_1+I_2} \end{align} 2. Tính điện trở tương đương
Gọi chiều dài các đoạn thẳng (bán kính) là $r$ thì độ dài các cung tròn ($60^\text{o}$) là $c=\frac{1}{6}2\pi r$. Tổng chiều dài dây bằng 2 m, ta có \begin{align} 6r+4\times \frac{1}{6}2\pi r&=2\\ r&=\frac{3}{9+2\pi}\\ R_\text{AB}&=2R_\text{AO}\\ &=2\frac{\rho}{\pi\frac{d^2}{4}}\frac{\frac{c+r}{2}.r}{\frac{c+r}{2}+r}\\ &=\frac{8\left(3+\pi\right)r\rho}{\pi d^2\left(9+\pi\right)} \end{align} Thay số vào ta tính được $$ R_\text{AB}=0\text{,}5\ \Omega $$

Câu 5 (2,0 điểm). Đề và đáp án thi vào lớp 10 chuyên Lý Hà Tĩnh 2023

Một vật sáng AB có dạng đoạn thẳng được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự $f$, điểm B nằm trên trục chính thấu kính.

  1. Tại vị trí vật AB cho ảnh A'B' ngược chiều, cao bằng $\frac{1}{2}$ vật và cách vật 90 cm. Bằng phép vẽ, hãy xác định vị trí đặt thấu kính và tính tiêu cự $f$.
  2. Gọi $d$ là khoảng cách từ vật AB đến thấu kính, $h$ là độ cao của vật AB, $h'$ là độ cao của ảnh A'B'. Dịch chuyển vật dọc theo trục chính của thấu kính sao cho ảnh và vật luôn ngược chiều nhau. Hãy vẽ đồ thị mô tả sự phụ thuộc của $\frac{h}{h'}$ theo $d$.

1. Dùng phép vẽ xác định vị trí thấu kính
Ảnh ngược chiều vật là ảnh thật. Ta vẽ theo các bước sau:

  • Vẽ trục chính là một đường thẳng nằm ngang, vẽ vật và ảnh ngược chiều, cách nhau 90 cm, B và B' nằm trên trục chính, $AB=2A'B'$.

  • Vẽ đường thẳng từ A đi qua A', đường thẳng này là một tia sáng đi qua quang tâm O nên giao điểm của nó với trục chính là quang tâm O của thấu kính.

  • Vẽ thấu kính hội tụ vuông góc với trục chính tại O.

Sự tạo ảnh thật qua thấu kính hội tụ - câu 5 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023

Xét các tam giác đồng dạng trong hình 7 ta có \begin{align} \frac{h}{h'}=\frac{d}{d'}=\frac{f}{d'-f}=\frac{d-f}{f}\tag{5.1}\label{5.1} \end{align} Theo bài ra thì $\frac{h}{h'}=2$ và $d'=90-d$, thay vào (\ref{5.1}) ta được \begin{align} 2&=\frac{d}{90-d}\\ d&=60\ \text{cm} \end{align} Thay trở lại (\ref{5.1}) ta được \begin{align} 2&=\frac{60-f}{f}\\ \Rightarrow f&=20\ \text{cm} \end{align} 2. Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của $\frac{h}{h'}$ theo $d$
Ta sử dụng (\ref{5.1}) với $f=20\ \text{cm}$, đặt $y=\frac{h}{h'}$ và $x=d$, đây là hàm số bậc nhất: $$ y=\frac{1}{20}x-1 $$ Đồ thị của hàm số:

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của y theo x - câu 5 - Đề thi vào lớp 10 chuyên lý Hà Tĩnh năm 2023

Trong đó, để ảnh luôn ngược chiều vật (ảnh thật) thì vật luôn nằm ngoài tiêu cự của thấu kính, tức là $x\gt 20\ \text{cm}$.


2 Nhận xét đề thi vào lớp 10 chuyên Lý Hà Tĩnh 2023

+ Cái nhìn đầu tiên: Đề nhìn có vẻ dài, các hình vẽ lạ so với các bài toán quen thuộc mà học sinh THCS thường được luyện, nên các em sẽ có phần hoang mang. Tuy nhiên xu hướng ra đề bây giờ nên như thế này, đừng mãi loanh quanh luyện đi luyện lại các bài toán quen thuộc, học sinh thi điểm cao nhưng lên THPT thì không có khả năng sáng tạo, không phát triển được.
+ Mức độ của đề: Khá cao so với đa số học sinh trong cả nước. Nhưng đối với học sinh Hà Tĩnh thì chắc là phù hợp.
+ Phân bố các mức độ từ nhận biết đến vận dụng cao: Có vẻ như các mức từ nhận biết đến thông hiểu không có trong đề thi này. Riêng ý 2 câu 1 thì ngang với đề thi HSG quốc gia.
+ Liệu có đảm bảo thời lượng? Nếu học sinh chưa bao giờ gặp thì chắc không học sinh nào làm kịp thời gian (kể cả giáo viên giỏi).
Tóm lại đề khá hay, đáng để tham khảo.


Đề thi vào lớp 10 chuyên Lý Quảng Bình 2023 có lời giải chi tiết